Có sự thay đổi về trường hợp lái xe gây tai nạn không được bảo hiểm

Nghị định 67/2023/NĐ-CP đã có sự thay đổi về các trường hợp loại trừ trách nhiệm bảo hiểm.

Nghị định 67/2023/NĐ-CP quy định về bảo hiểm bắt buộc của chủ xe, bảo hiểm cháy nổ bắt buộc, bảo hiểm bắt buộc trong hoạt động đầu tư xây dựng. Trong đó, có một số điểm mới về bảo hiểm xe máy, ô tô bắt buộc so với Nghị định 03/2021/NĐ-CP.

Sửa đổi quy định về các trường hợp loại trừ trách nhiệm bảo hiểm

hiện nay tại khoản 2 Điều 7 Nghị định 67/2023/NĐ-CP quy định doanh nghiệp bảo hiểm không có trách nhiệm bồi thường bảo hiểm trong các trường hợp sau:

Thứ nhất, hành động cố ý gây thiệt hại của chủ xe cơ giới, người lái xe hoặc người bị thiệt hại.

Thứ hai, người lái xe gây tai nạn cố ý bỏ chạy không thực hiện trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới. Trường hợp người lái xe gây tai nạn cố ý bỏ chạy nhưng đã thực hiện trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới thì không thuộc trường hợp loại trừ trách nhiệm bảo hiểm.

Thứ ba, người lái xe không đủ điều kiện về độ tuổi theo quy định của Luật Giao thông đường bộ; người lái xe không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không hợp lệ theo quy định của pháp luật về đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa hoặc sử dụng Giấy phép lái xe hết hạn sử dụng tại thời điểm xảy ra tai nạn hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không phù hợp đối với xe cơ giới bắt buộc phải có Giấy phép lái xe. Trường hợp người lái xe bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe có thời hạn hoặc bị thu hồi Giấy phép lái xe thì được coi là không có Giấy phép lái xe.

Thứ tư, thiệt hại gây ra hậu quả gián tiếp bao gồm: giảm giá trị thương mại, thiệt hại gắn liền với việc sử dụng và khai thác tài sản bị thiệt hại.

Thứ năm, thiệt hại đối với tài sản do lái xe điều khiển xe cơ giới mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức trị số bình thường theo hướng dẫn của Bộ Y tế; sử dụng ma túy và chất kích thích bị cấm theo quy định của pháp luật.

Thứ sáu, thiệt hại đối với tài sản bị mất cắp hoặc bị cướp trong tai nạn.

Thứ bảy, thiệt hại đối với tài sản đặc biệt bao gồm: vàng, bạc, đá quý, các loại giấy tờ có giá trị như tiền, đồ cổ, tranh ảnh quý hiếm, thi hài, hài cốt.

Thứ tám, thiệt hại do chiến tranh, khủng bố, động đất.

Như vậy, Nghị định 67/2023/NĐ-CP đã có sự thay đổi so với trước đây.

Cụ thể, thiệt hại đối với tài sản do lái xe điều khiển xe cơ giới mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức trị số bình thường theo hướng dẫn của Bộ Y tế; sử dụng ma túy và chất kích thích bị cấm theo quy định của pháp luật thì thuộc trường hợp loại trừ trách nhiệm bảo hiểm.

Hiện nay, theo Quyết định 320/QĐ-BYT năm 2014 hướng dẫn quy trình kỹ thuật chuyên ngành Hóa sinh, thì định lượng ethanol (Định lượng nồng độ cồn) trong máu <10.9 mmol/L được xác định là trị số bình thường.

Như vậy, người say rượu lái xe gây tai nạn vẫn có thể được doanh nghiệp bảo hiểm bồi thường khi thiệt hại tài sản nếu thuộc trường hợp vừa phân tích ở trên. Có thể thấy, phạm vi được bảo hiểm xe máy, ô tô bắt buộc chi trả đã mở rộng hơn so với trước đây.

Thời hạn bảo hiểm xe máy, ô tô bắt buộc

Theo Điều 9 Nghị định 67/2023/NĐ-CP, thời hạn bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới tối thiểu là 1 năm và tối đa là 3 năm, trừ các trường hợp thời hạn bảo hiểm dưới 1 năm sau đây:

Xe cơ giới nước ngoài tạm nhập, tái xuất có thời hạn tham gia giao thông trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam dưới 1 năm.

Xe cơ giới có niên hạn sử dụng nhỏ hơn 1 năm theo quy định của pháp luật.

Xe cơ giới thuộc đối lượng đăng ký tạm thời theo quy định của Bộ trưởng Bộ Công an.

Trong khi đó, Nghị định 03/2021/NĐ-CP quy định thời hạn ghi trên Giấy chứng nhận bảo hiểm, trong đó, cụ thể quy định về thời hạn bảo hiểm như sau:

Tối thiểu 1 năm, tối đa 3 năm: Xe mô tô hai bánh, ba bánh, xe gắn máy, xe máy điện và xe có kết cấu tương tự.

Tối thiểu 1 năm, tối đa tương ứng thời hạn kiểm định an toàn kỹ thuật, bảo vệ môi trường định kỳ có thời hạn trên 01 năm: Các loại xe cơ giới còn lại.

Dưới 1 năm: Xe cơ giới nước ngoài tạm nhập, tái xuất có thời gian tham gia giao thông tại nước ta dưới 01 năm; niên hạn sử dụng nhỏ hơn 1 năm; xe cơ giới đăng ký tạm thời.

Ngoài ra, trong thời hạn còn hiệu lực ghi trên Giấy chứng nhận bảo hiểm, nếu có sự chuyển quyền sở hữu xe cơ giới, chủ xe cơ giới cũ có quyền chấm dứt thực hiện hợp đồng bảo hiểm theo quy định tại Điều 11 Nghị định 67/2023/NĐ-CP.

Trong khi đó, theo Nghị định 03/2021/NĐ-CP thì trong thời hạn còn hiệu lực ghi trên Giấy chứng nhận bảo hiểm, nếu có sự chuyển quyền sở hữu xe cơ giới, mọi quyền lợi bảo hiểm liên quan đến trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới cũ vẫn còn hiệu lực đối với chủ xe cơ giới mới.

Mức bồi thường bảo hiểm khi xảy ra tai nạn

Trước đây, Nghị định 03/2021/NĐ-CP không quy định cụ thể mức bồi thường thiệt hại của công ty bảo hiểm khi xảy ra tai nạn, mà nội dung này được hướng dẫn tại Điều 4 Thông tư 04/2021/TT-BTC:

Về sức khoẻ, tính mạng: 150 triệu đồng/người/vụ tai nạn.

Về tài sản: Mô tô hai bánh, mô tô ba bánh, xe gắn máy, xe máy điện, xe tương tự: 50 triệu đồng/vụ tai nạn; Ô tô, máy kéo, rơ moóc hoặc sơ mi moóc được kéo bởi ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng: 100 triệu đồng/vụ tai nạn.

Hiện hành, đã đưa nội dung này vào Nghị định 67/2023/NĐ-CP và được ghi thành “giới hạn trách nhiệm bảo hiểm” thay vì “mức trách nhiệm bảo hiểm”.

Mức tạm ứng bồi thường trường hợp chưa xác định được vụ tai nạn thuộc phạm vi bồi thường

Theo Điểm b Khoản 3 Điều 12 Nghị định 67/2023/NĐ-CP quy định về mức tạm ứng bồi thường đối với thiệt hại về sức khỏe, tính mạng trong trường hợp chưa xác định được vụ tai nạn thuộc phạm vi bồi thường thiệt hại như sau:

30% giới hạn trách nhiệm bảo hiểm theo quy định cho một người trong một vụ tai nạn đối với trường hợp tử vong và ước tính tỷ lệ tổn thương từ 81% trở lên. Trước đó, Nghị định 03/2021/NĐ-CP quy định mức tạm ứng là 30% mức trách nhiệm bảo hiểm theo quy định/1 người/1 vụ đối với trường hợp tử vong.

10% giới hạn trách nhiệm bảo hiểm theo quy định cho một người trong một vụ tai nạn đối với trường hợp ước tính tỷ lệ tổn thương từ 31% đến dưới 81%. Trước đó, Nghị định 03/2021/NĐ-CP quy định mức tạm ứng là 10% mức trách nhiệm bảo hiểm theo quy định/1 người/1 vụ đối với trường hợp tổn thương bộ phận được điều trị cấp cứu.

Quy định rõ hơn về phạm vi bảo hiểm xe máy, ô tô bắt buộc

Theo khoản 1 Điều 7 Nghị định 67/2023/NĐ-CP, doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm bồi thường cho những thiệt hại sau:

Thiệt hại ngoài hợp đồng về sức khỏe, tính mạng và tài sản đối với người thứ ba do xe cơ giới tham gia giao thông, hoạt động gây ra.

Thiệt hại về sức khỏe, tính mạng của hành khách trên chiếc xe đó do xe cơ giới tham gia giao thông, hoạt động gây ra.

So với trước đây, Nghị định 67/2023/NĐ-CP bổ sung, làm rõ câu từ hơn về trách nhiệm bảo hiểm với hành khách trên xe.

Tuệ Minh

Link nội dung: https://phunuphapluat.nguoiduatin.vn/co-su-thay-doi-ve-truong-hop-lai-xe-gay-tai-nan-khong-duoc-bao-hiem-a599586.html