Thông tư 03/2021/TT-BNV có sự điều chỉnh và bổ sung cho quy định về việc tăng lương trước thời hạn cho người lao động, công chức và viên chức. Theo đó:
- Đối với cán bộ, công chức và viên chức được xếp lương theo bảng lương chuyên gia cao cấp, bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ, thừa hành, phục vụ làm việc tại các cơ quan Nhà nước từ Trung ương đến cấp xã và trong các đơn vị sự nghiệp công lập, quy định bao gồm:
Các công chức và viên chức làm việc tại các cơ quan Nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập, và bị xếp lương theo bảng lương chuyên gia cao cấp, bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ, thừa hành, phục vụ (bao gồm cả các chức danh chuyên môn, nghiệp vụ trong lĩnh vực Tòa án và Kiểm sát).
Cán bộ cấp xã theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 5 và công chức cấp xã quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 5 của Nghị định số 92/2009/NĐ-CP của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã.
- Những người xếp lương theo bảng lương chuyên gia cao cấp, bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ, thừa hành, phục vụ do Nhà nước quy định được cấp có thẩm quyền quyết định đến làm việc tại các dự án và các cơ quan, tổ chức quốc tế đặt tại Việt Nam mà vẫn thuộc danh sách trả lương của cơ quan, đơn vị.
- Những người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động trong cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập có thỏa thuận trong hợp đồng lao động xếp lương theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang.
Việc nâng lương trước thời hạn có thể thực hiện dựa trên các tiêu chí và quy định cụ thể được quy định tại Thông tư 03/2021/TT-BNV.
Chế độ nâng bậc lương thường xuyên theo quy định của Thông tư 08/2013/TT-BNV là một quy trình mà người lao động cần đáp ứng một số tiêu chuẩn cụ thể để được xem xét nâng lương trước thời hạn. Tuy nhiên, để được hưởng chế độ nâng bậc lương trước thời hạn, người lao động cần phải đáp ứng những điều kiện nhất định.
Cụ thể, Thông tư 03/2021/TT-BNV quy định công chức, viên chức được nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc. Theo đó, đối tượng là những công chức, viên chức lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ đã được cấp có thẩm quyền quyết định công nhận bằng văn bản, nếu chưa xếp bậc lương cuối cùng trong ngạch hoặc trong chức danh và tính đến ngày 31/12 năm xét nâng bậc lương trước thời hạn còn thiếu từ 12 tháng trở xuống để được nâng bậc lương thường xuyên thì được xét nâng một bậc lương trước thời hạn tối đa là 12 tháng.
Tỉ lệ cán bộ, công chức, viên chức và người lao động được nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ trong một năm không quá 10% tổng số cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong danh sách trả lương của cơ quan, đơn vị.
Danh sách trả lương của cơ quan, đơn vị được xác định theo quyết định của cấp có thẩm quyền giao biên chế (đối với cán bộ, công chức) hoặc phê duyệt số lượng người làm việc (đối với viên chức và người lao động) tính đến ngày 31/12 của năm xét nâng bậc lương trước thời hạn.
Lưu ý, không thể thực hiện nâng lương trước thời hạn cho công chức, viên chức hai lần liên tiếp kể cả khi đối tượng lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ trong cùng ngạch hoặc cùng chức danh.
Thành tích để xét nâng bậc lương trước thời hạn được xác định theo thời điểm ban hành quyết định công nhận thành tích đạt được trong khoảng thời gian 6 năm gần nhất đối với các ngạch và các chức danh có yêu cầu trình độ đào tạo từ cao đẳng trở lên và 4 năm gần nhất đối với các ngạch và các chức danh có yêu cầu trình độ đào tạo từ trung cấp trở xuống tính đến ngày 31/12 của năm xét nâng bậc lương trước thời hạn.
Riêng đối với trường hợp đã được nâng bậc lương trước thời hạn thì tất cả các thành tích đạt được trước ngày có quyết định nâng bậc lương trước thời hạn trong khoảng thời gian (6 năm và 4 năm) quy định tại Điểm này không được tính để xét nâng bậc lương trước thời hạn cho lần sau.
Việc xét nâng bậc lương trước thời hạn được căn cứ vào thành tích cao nhất đạt được của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động; nếu thành tích cao nhất bằng nhau thì xét đến các thành tích khác.
Điều kiện nâng lương thường xuyên của công chức, viên chức
Điều 2 Thông tư 08/2013/TT-BNV sửa đổi bởi Thông tư 03/2021/TT-BNV quy định công chức được nâng lương thường xuyên khi người đó chưa xếp bậc lương cuối cùng trong ngạch công chức (ngạch), trong chức danh nghề nghiệp viên chức, chức danh chuyên gia cao cấp và chức danh chuyên môn, nghiệp vụ ngành Tòa án, ngành Kiểm sát (chức danh) hiện giữ.
Trong trường hợp này, công chức sẽ được xét nâng một bậc lương thường xuyên khi có đủ điều kiện thời gian giữ bậc trong ngạch hoặc trong chức danh và đạt đủ tiêu chuẩn nâng bậc lương thường xuyên trong suốt thời gian giữ bậc lương.
Điều kiện để xét nâng lương thường xuyên cho công chức, viên chức phụ thuộc vào từng chức danh.
Cụ thể, đối với chức danh chuyên gia cao cấp: Nếu chưa xếp bậc lương cuối cùng trong bảng lương chuyên gia cao cấp, thì sau 5 năm (đủ 60 tháng) giữ bậc lương trong bảng lương chuyên gia cao cấp được xét nâng một bậc lương;
Đối với các ngạch và các chức danh có yêu cầu trình độ đào tạo từ cao đẳng trở lên: Nếu chưa xếp bậc lương cuối cùng trong ngạch hoặc trong chức danh, thì sau 3 năm (đủ 36 tháng) giữ bậc lương trong ngạch hoặc trong chức danh được xét nâng một bậc lương;
Đối với các ngạch và các chức danh có yêu cầu trình độ đào tạo từ trung cấp trở xuống và nhân viên thừa hành, phục vụ: Nếu chưa xếp bậc lương cuối cùng trong ngạch hoặc trong chức danh, thì sau 2 năm (đủ 24 tháng) giữ bậc lương trong ngạch hoặc trong chức danh được xét nâng một bậc lương.
Những công chức, viên chức đáp ứng thời gian nghỉ làm việc được hưởng nguyên lương theo quy định; Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản; Thời gian nghỉ ốm đau, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hưởng BHXH cộng dồn từ 6 tháng trở xuống; đi học tập công tác ở nước ngoài; đi nghĩa vụ quân sự... thì được xét tăng lương thường xuyên.
Ngoài thời gian trên, nếu công chức, viên chức có thời gian nghỉ việc riêng không hưởng lương; thời gian đi học tập, công tác nước ngoài vượt quá thời gian quy định; thời gian bị đình chỉ công tác... thì sẽ không được xét để nâng bậc lương thường xuyên.
Công chức, viên chức đáp ứng đủ 2 tiêu chuẩn là được cấp có thẩm quyền đánh giá và xếp loại chất lượng ở mức từ hoàn thành nhiệm vụ trở lên; Không vi phạm kỷ luật một trong các hình thức khiển trách, cảnh cáo, giáng chức, cách chức trong suốt thời gian giữ bậc lương thì được nâng một bậc lương thường xuyên.
Minh Hoa (t/h theo Lao Động, Dân Việt)
Link nội dung: https://phunuphapluat.nguoiduatin.vn/nhung-nguoi-duoc-nang-luong-truoc-han-khong-can-cho-cai-cach-tien-luong-a602113.html