Đối tượng và điều kiện hưởng trợ cấp hưu trí xã hội từ 1/7/2025

Trợ cấp hưu trí xã hội là một trong những nội dung được quan tâm tại Luật Bảo hiểm xã hội 2024 có hiệu lực từ ngày 1/7/2025.

Trợ cấp hưu trí xã hội hàng tháng cho người từ đủ 75 tuổi trở lên

Theo đó, tại khoản 1 Điều 6 Luật BHXH số 41/2024/QH15 nêu rõ một trong những chính sách của Nhà nước đối với bảo hiểm xã hội là xây dựng hệ thống bảo hiểm xã hội đa tầng để hướng tới bao phủ toàn dân theo lộ trình phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội, bao gồm: Trợ cấp hưu trí xã hội; Bảo hiểm xã hội bắt buộc; Bảo hiểm xã hội tự nguyện; Bảo hiểm hưu trí bổ sung.

Luật Bảo hiểm xã hội 2024 đã bổ sung chương III về trợ cấp hưu trí xã hội. Tại Điều 21 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 đã quy định về đối tượng và điều kiện hưởng trợ cấp hưu trí xã hội.

Công dân Việt Nam được hưởng trợ cấp hưu trí xã hội khi có đủ các điều kiện sau đây: Từ đủ 75 tuổi trở lên; Không hưởng lương hưu hoặc trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng, trừ trường hợp khác theo quy định của Chính phủ; Có văn bản đề nghị hưởng trợ cấp hưu trí xã hội.

Hoặc công dân Việt Nam từ đủ 70 đến dưới 75 tuổi thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo không hưởng lương hưu hoặc trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng (trừ trường hợp khác theo quy định của Chính phủ) và có văn bản đề nghị hưởng trợ cấp hưu trí xã hội.

Bổ sung nhiều trường hợp không được vượt xe từ 1/1/2025Bổ sung nhiều trường hợp không được vượt xe từ 1/1/2025ĐỌC NGAY
 

Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết định điều chỉnh giảm dần độ tuổi hưởng trợ cấp hưu trí xã hội trên cơ sở đề nghị của Chính phủ phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội và khả năng của ngân sách nhà nước từng thời kỳ. Chính phủ quy định chi tiết khoản 2 Điều 21 Luật Bảo hiểm xã hội 2024.

Như vậy, so với Luật Bảo hiểm xã hội 2014 đang áp dụng hiện hành, thì Luật Bảo hiểm xã hội 2024 đã bổ sung thêm quy định mới so với về trợ cấp hưu trí cho người lớn tuổi từ đủ 75 tuổi trở lên mà không hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng và có đơn đề nghị hưởng trợ cấp hưu trí xã hội.

Đồng thời, trước khi có quy định về trợ cấp hưu trí xã hội, thì tại khoản 5 Điều 5 Nghị định 20/2021/NĐ-CP đã quy định về trợ cấp xã hội cho người cao tuổi từ đủ 80 tuổi trở lên hoặc từ đủ 75 tuổi trở lên đối với trường hợp hộ nghèo, cận nghèo sống tại địa bàn các xã, thôn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi đặc biệt khó khăn.

Các chế độ, trình tự, thủ tục thực hiện trợ cấp hưu trí xã hội

Tại Điều 22 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định về các chế độ, trình tự, thủ tục thực hiện trợ cấp hưu trí xã hội.

Cụ thể, mức trợ cấp hưu trí xã hội hằng tháng do Chính phủ quy định phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội và khả năng của ngân sách nhà nước từng thời kỳ. Định kỳ 3 năm, Chính phủ thực hiện rà soát, xem xét việc điều chỉnh mức trợ cấp hưu trí xã hội.

Tùy theo điều kiện kinh tế - xã hội, khả năng cân đối ngân sách, huy động các nguồn lực xã hội, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định hỗ trợ thêm cho người hưởng trợ cấp hưu trí xã hội.

Trường hợp đối tượng quy định tại Điều 21 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 đồng thời thuộc đối tượng hưởng trợ cấp xã hội hằng tháng thì được hưởng chế độ trợ cấp cao hơn.

Người đang hưởng trợ cấp hưu trí xã hội hằng tháng được ngân sách nhà nước đóng bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế, khi chết thì tổ chức, cá nhân lo mai táng được nhận hỗ trợ chi phí mai táng theo quy định của pháp luật về người cao tuổi.

Chính phủ quy định trình tự, thủ tục thực hiện trợ cấp hưu trí xã hội.

Đồng Xuân Thuận/Người đưa tin

Link nội dung: https://phunuphapluat.nguoiduatin.vn/doi-tuong-va-dieu-kien-huong-tro-cap-huu-tri-xa-hoi-tu-172025-a612857.html