7 bảng lương trong năm 2025 theo mức lương cơ sở nào và những điều người lao động cần biết

Nếu không có sự điều chỉnh mức lương cơ sở vào năm 2025 thì 07 bảng lương trong năm 2025 của cán bộ công chức viên chức và lực lượng vũ trang sẽ tiếp tục áp dụng theo mức lương cơ sở 2.34 triệu.

Theo tinh thần Kết luận 83-KL/TW năm 2024 việc triển khai thực hiện cải cách tiền lương theo Nghị quyết 27-NQ/TW năm 2018 đối với cán bộ công chức viên chức và lực lượng vũ trang có nhiều khó khăn, vướng mắc, bất cập nên cần rà soát, nghiên cứu kỹ lưỡng, thấu đáo, toàn diện; đồng thời, phải sửa đổi, bổ sung rất nhiều các quy định của Đảng và pháp luật của Nhà nước để trình Trung ương xem xét, điều chỉnh một số nội dung của Nghị quyết 27-NQ/TW năm 2018 cho phù hợp với tình hình thực tiễn.

Chính vì lý do đó mà năm 2024 chưa thể cải cách tiền lương hoàn toàn cho cán bộ công chức viên chức và lực lượng vũ trang.

Tại tiểu mục 5.2 Mục 5 Kết luận 83-KL/TW năm 2024 Bộ Chính trị đã yêu cầu Ban Kinh tế Trung ương chủ trì sơ kết việc thực hiện Nghị quyết 27-NQ/TW năm 2018, trong đó phối hợp với Ban cán sự đảng Bộ Nội vụ và các ban, bộ, ngành có liên quan nghiên cứu đánh giá sự phù hợp, tính khả thi và đề xuất việc thực hiện 05 bảng lương và 9 chế độ phụ cấp mới của khu vực công cho phù hợp để trình Trung ương xem xét sau năm 2026 khi Bộ Chính trị ban hành và triển khai thực hiện hệ thống Danh mục vị trí việc làm trong hệ thống chính trị.

Có thể thấy, kế hoạch được Bộ Chính trị đề ra là 05 bảng lương mới của cán bộ công chức viên chức và lực lượng vũ trang sẽ được đề xuất sau năm 2026. Nên trong năm 2025 có thể sẽ vẫn áp dụng 07 bảng lương chính thức như hiện nay.

luong-co-so-1732420125.jpg
7 bảng lương trong năm 2025 theo mức lương cơ sở nào và những điều người lao động cần biết. Ảnh minh họa

07 bảng lương của cán bộ công chức viên chức và lực lượng vũ trang (theo Nghị định 204/2004/NĐ-CP), gồm:

- Bảng lương 01: Bảng lương chuyên gia cao cấp.

- Bảng lương 02: Bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức trong các cơ quan nhà nước (bao gồm cả cán bộ giữ chức danh do bầu cử thuộc diện xếp lương theo ngạch, bậc công chức hành chính và hưởng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và công chức ở xã, phường, thị trấn).

- Bảng lương 03: Bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, viên chức trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước.

- Bảng lương 04: Bảng lương nhân viên thừa hành, phục vụ trong các cơ quan nhà nước và các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước.

- Bảng lương 05: Bảng lương cán bộ chuyên trách ở xã, phường, thị trấn.

- Bảng lương 06: Bảng lương cấp bậc quân hàm sĩ quan quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan công an nhân dân.

- Bảng lương 07: Bảng lương quân nhân chuyên nghiệp thuộc quân đội nhân dân và chuyên môn kỹ thuật thuộc công an nhân dân.

Tuy nhiên, 07 bảng lương trên sẽ tiếp tục áp dụng theo lương cơ sở 2.34 (Điều 3 Nghị định 73/2024/NĐ-CP) hay không sẽ phụ thuộc vào Chính phủ có quyết định điều chỉnh lương cơ sở vào năm 2025 hay không.

Như vậy, nếu không có sự điều chỉnh mức lương cơ sở vào năm 2025 thì 07 bảng lương trong năm 2025 của cán bộ công chức viên chức và lực lượng vũ trang sẽ tiếp tục áp dụng theo mức lương cơ sở 2.34 triệu.

Đối tượng và điều kiện hưởng lương hưu đối với BHXH bắt buộc từ ngày 01/7/2025

Theo Điều 64 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định về đối tượng và điều kiện hưởng lương hưu như sau:
 
- Đối tượng quy định tại các điểm a, b, c, g, h, i, k, l, m và n khoản 1 và khoản 2 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 khi nghỉ việc có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ đủ 15 năm trở lên thì được hưởng lương hưu nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

+ Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại khoản 2 Điều 169 Bộ luật Lao động 2019;

+ Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại khoản 3 Điều 169 Bộ luật Lao động 2019 và có tổng thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ đủ 15 năm trở lên khi làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành hoặc làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01/01/2021;

+ Có tuổi thấp hơn tối đa 10 tuổi so với tuổi quy định tại khoản 2 Điều 169 Bộ luật Lao động 2019 và có từ đủ 15 năm trở lên làm công việc khai thác than trong hầm lò theo quy định của Chính phủ;

+ Người bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp trong khi thực hiện nhiệm vụ được giao.

- Đối tượng quy định tại các điểm d, đ và e khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 khi nghỉ việc có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ đủ 15 năm trở lên thì được hưởng lương hưu nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

+ Có tuổi thấp hơn tối đa 05 tuổi so với tuổi quy định tại khoản 2 Điều 169 Bộ luật Lao động 2019, trừ trường hợp Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam 1999, Luật Công an nhân dân 2018, Luật Cơ yếu 2011, Luật Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng 2015 có quy định khác;

+ Có tuổi thấp hơn tối đa 10 tuổi so với tuổi quy định tại khoản 2 Điều 169 Bộ luật Lao động 2019 và có tổng thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ đủ 15 năm trở lên khi làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành hoặc làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01/0/1/2021;

+ Người bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp trong khi thực hiện nhiệm vụ được giao.

Minh Khuê (t/h)

Link nội dung: https://phunuphapluat.nguoiduatin.vn/7-bang-luong-trong-nam-2025-theo-muc-luong-co-so-nao-va-nhung-dieu-nguoi-lao-dong-can-biet-a616505.html