Theo Điều 5 của Nghị định 29/2023/NĐ-CP, chế độ cho người nghỉ hưu trước tuổi do tinh giản biên chế được quy định cụ thể như sau:
(1) Đối tượng có tuổi thấp hơn tối đa 05 tuổi và thấp hơn tối thiểu 02 tuổi so với tuổi nghỉ hưu thấp nhất. Điều kiện đối với việc nghỉ hưu trước tuổi bao gồm có đủ 20 năm đóng Bảo hiểm xã hội (BHXH) bắt buộc. Trong thời gian đóng BHXH, cần có ít nhất 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc 15 năm làm việc ở vùng có điều kiện KT-XH đặc biệt khó khăn.
- Không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi;
- Được trợ cấp 03 tháng tiền lương bình quân cho mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 135/2020/NĐ-CP;
- Được trợ cấp 05 tháng tiền lương bình quân cho hai mươi năm đầu công tác, có đóng đủ bảo hiểm xã hội bắt buộc. Từ năm thứ hai mươi mốt trở đi, cứ mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được trợ cấp 1/2 tháng tiền lương.
Đối tượng có tuổi thấp hơn tối đa đủ 05 tuổi và thấp hơn tối thiểu đủ 02 tuổi so với tuổi nghỉ hưu trong điều kiện bình thường và có đủ 20 năm trở lên đóng BHXH bắt buộc và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trở lên thì được hưởng lương hưu theo quy định. Ngoài hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội thì còn được hưởng các chế độ sau:
- Được trợ cấp 03 tháng tiền lương bình quân cho mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi so với tuổi nghỉ hưu trong điều kiện bình thường;
- Được hưởng chế độ sau:
+ Không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi;
+ Được trợ cấp 05 tháng tiền lương bình quân cho hai mươi năm đầu công tác, có đóng đủ bảo hiểm xã hội bắt buộc. Từ năm thứ hai mươi mốt trở đi, cứ mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được trợ cấp 1/2 tháng tiền lương.
(3) Đối tượng có tuổi tối thiểu thấp hơn 02 tuổi so với tuổi nghỉ hưu thấp nhất và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trở lên.
Trong thời gian đóng BHXH bắt buộc có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01 tháng 01 năm 2021 thì chế độ cho người nghỉ hưu trước tuổi:
- Được hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội;
- Không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi.
(4) Đối tượng có tuổi tối thiểu thấp hơn 02 tuổi so với tuổi nghỉ hưu trong điều kiện bình thường và có đủ 20 năm trở lên đóng BHXH bắt buộc (riêng nữ cán bộ, công chức cấp xã thì có từ đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trở lên) thì chế độ cho người nghỉ hưu trước tuổi như sau:
- Được hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội;
- Không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi.
(5) Đối tượng là nữ cán bộ, công chức cấp xã có tuổi thấp hơn tối đa đủ 05 tuổi và thấp hơn tối thiểu đủ 02 tuổi so với tuổi nghỉ hưu trong điều kiện bình thường mà có đủ 15 năm đến dưới 20 năm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thì chế độ cho người nghỉ hưu trước tuổi như sau:
- Hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội;
- Không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi;
- Được hưởng trợ cấp 05 tháng tiền lương bình quân và chế độ quy định tại điểm a khoản 2 Điều 5 Nghị định 29/2023/NĐ-CP.
Thời gian tính trợ cấp nghỉ hưu trước tuổi do tinh giản biên chế được xác định như thế nào?
Căn cứ khoản 4 Điều 10 Nghị định 29/2023/NĐ-CP quy định về cách xác định thời gian tính trợ cấp như sau:
Thời gian để tính trợ cấp nghỉ hưu trước tuổi do tinh giản biên chế là tổng thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc (theo số bảo hiểm xã hội của mỗi người) nhưng chưa hưởng trợ cấp thôi việc hoặc chưa hưởng chế độ bảo hiểm xã hội một lần hoặc chưa hưởng chế độ phục viên, xuất ngũ.
Nếu tổng thời gian tính trợ cấp có tháng lẻ thì được tính tròn theo nguyên tắc: từ 01 tháng đến đủ 06 tháng tính là 1/2 năm và được hưởng trợ cấp bằng mức trợ cấp của 1/2 năm; từ trên 06 tháng đến dưới 12 tháng tính tròn là 01 năm
Xem thêm: Ký hiệu đặc biệt trên thẻ BHYT tiết lộ mức hưởng cụ thể khi tham gia khám chữa bệnh
Bảo Linh (t/h)
Link nội dung: https://phunuphapluat.nguoiduatin.vn/nghi-huu-truoc-tuoi-do-tinh-gian-bien-che-duoc-huong-che-do-gi-trong-nam-2024-a607180.html