Theo Điều 56 của Dự thảo Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ, giấy phép lái xe bao gồm các hạng sau:
Hạng A1: Dành cho người lái xe mô tô hai bánh có dung tích xy lanh đến 125 cm3 hoặc có công suất động cơ điện đến 11 kw.
Hạng A: Dành cho người lái xe mô tô hai bánh có dung tích xy lanh trên 125 cm3 hoặc có công suất động cơ điện trên 11 kw và các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng A1.
Hạng B1: Dành cho người lái xe mô tô ba bánh và các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng A1.
Hạng B: Dành cho người lái ô tô chở người đến 9 chỗ; xe ô tô tải có khối lượng toàn bộ theo thiết kế đến 3.500 kg; và các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B có gắn kèm rơ moóc với khối lượng toàn bộ thiết kế của rơ moóc đến 750 kg.
Hạng C1, C, D1, D2: Dành cho các loại xe ô tô tải và xe chở người khác nhau.
Hạng D1E, D2E, DE: Dành cho người lái xe điều khiển các loại xe chở người có rơ moóc gắn kèm.
Về thời hạn của giấy phép lái xe, Dự thảo Luật nêu rõ, giấy phép lái xe các hạng A1, A, B1 không thời hạn; Giấy phép lái xe hạng B có thời hạn 10 năm kể từ ngày cấp; Giấy phép lái xe các hạng C1, C, D1, D2, D, BE, C1E, CE, D1E, D2E và DE có thời hạn 5 năm kể từ ngày cấp.
Nếu giấy phép lái xe được cấp trước ngày Luật này có hiệu lực, nó sẽ vẫn được sử dụng theo thời hạn ghi trên giấy phép. Điều này áp dụng cho các hạng A2 và B2 trong trường hợp cần tiếp tục điều khiển các loại xe mô tô và ô tô quy định cho các hạng này.
Giấy phép lái xe hạng B2 cấp cho người hành nghề lái xe được tiếp tục điều khiển xe ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi (kể cả chỗ của người lái xe); xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải dưới 3.500 kg…
Việc thay đổi trong hệ thống giấy phép lái xe nhằm nâng cao sự an toàn và hiệu quả của giao thông đường bộ.
Xem thêm: CMND xóa sổ sau 31/12/2024, người dân sẽ bị mất tiền oan nếu bỏ qua thông tin quan trọng này
Minh Khuê (t/h)
Link nội dung: https://phunuphapluat.nguoiduatin.vn/giay-phep-lai-xe-hang-b2-se-khong-con-ton-tai-nguoi-tham-gia-giao-thong-can-nam-ro-a607819.html