1. Xuất cảnh trái phép
Để được phép xuất cảnh, công dân Việt Nam cần có đủ các điều kiện căn cứ theo Khoản 1 Điều 33 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019 như sau:
Có giấy tờ xuất nhập cảnh còn nguyên vẹn, còn thời hạn sử dụng; đối với hộ chiếu phải còn hạn sử dụng từ đủ 6 tháng trở lên;
Có thị thực hoặc giấy tờ xác nhận, chứng minh được nước đến cho nhập cảnh, trừ trường hợp được miễn thị thực;
Không thuộc trường hợp bị cấm xuất cảnh, không được xuất cảnh, bị tạm hoãn xuất cảnh theo quy định của pháp luật.
Nếu không đáp ứng đủ các điều kiện trên, người có hành vi tự ý xuất cảnh ra nước ngoài sẽ bị xem là xuất cảnh trái phép. Với hành vi này, người lao động không chỉ bị dừng chi trả lương hưu hàng tháng mà còn có thể bị phạt hành chính từ 3 đến 5 triệu đồng;
Có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự lên đến 3 năm tù về tội vi phạm quy định về xuất cảnh, nhập cảnh.
Lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng được tiếp tục thực hiện khi người xuất cảnh trở về định cư hợp pháp theo quy định của pháp luật về cư trú.
2. Bị tòa án tuyên bố là mất tích
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 68 Bộ luật Dân sự 2015, một người sẽ Tòa án tuyên bố mất tích khi có đủ các điều kiện sau:
Khi một người biệt tích 2 năm liền trở lên, dù đã áp dụng đầy đủ các biện pháp thông báo, tìm kiếm theo quy định về tố tụng dân sự nhưng vẫn không có tin tức xác thực về việc người này còn sống hay đã chết.
Có yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan.
Sau khi có quyết định tuyên bố mất tích của tòa án, cơ quan bảo hiểm xã hội sẽ tạm dừng việc chi trả lương hưu hàng tháng cho người đó.
Trường hợp có quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án hủy bỏ quyết định tuyên bố mất tích thì ngoài việc tiếp tục được hưởng lương hưu, trợ cấp còn được truy lĩnh tiền lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng kể từ thời điểm dừng hưởng.
3. Có căn cứ xác định việc hưởng lương hưu không đúng quy định
Căn cứ Điều 54, Điều 55 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 (sửa đổi, bổ sung Điểm a Khoản 1 Điều 219 Bộ luật Lao động 2019), người lao động muốn hưởng lương hưu hằng tháng phải đáp ứng đủ 2 điều kiện cơ bản: Đủ tuổi nghỉ hưu;
Đủ thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo quy định. Đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 15 năm trở lên: Lao động nữ là người hoạt động chuyên trách hoặc không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn (Khoản 3 Điều 54 Luật Bảo hiểm xã hội 2014).
Đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 20 năm trở lên: Các trường hợp còn lại.
Cơ quan bảo hiểm xã hội khi quyết định tạm dừng hưởng theo quy định tại điểm c khoản 1 Ðiều này phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày tạm dừng hưởng, cơ quan bảo hiểm xã hội phải ra quyết định giải quyết hưởng; trường hợp quyết định chấm dứt hưởng bảo hiểm xã hội thì phải nêu rõ lý do.