1. Theo khoản 1 Điều 30 Bộ luật Dân sự 2015 quy định thì “cá nhân từ khi sinh ra có quyền được khai sinh”, Điều 13 Luật Trẻ em 2016 cũng quy định rằng trẻ em có quyền được khai sinh, khai tử, có họ, tên, quốc tịch; được xác định cha, mẹ, dân tộc, giới tính theo quy định của pháp luật.
Khoản 1 Điều 15 Luật Hộ tịch 2014 quy định: “Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày sinh con, cha hoặc mẹ có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho con; trường hợp cha, mẹ không thể đăng ký khai sinh cho con thì ông hoặc bà hoặc người thân thích khác hoặc cá nhân, tổ chức đang nuôi dưỡng trẻ em có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ em.”
Theo các quy định nêu trên, trẻ em có quyền được khai sinh và cha mẹ có trách nhiệm thực hiện việc khai sinh cho con. Hiện pháp luật cũng không có quy định nào bắt buộc người mẹ phải trên 18 tuổi mới được quyền đăng ký khai sinh cho con, do vậy Qúy khách trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày sinh con cần thực hiện thủ tục đăng ký khai sinh theo quy định pháp luật.
2. Về thủ tục đăng ký khai sinh, căn cứ Điều 13, 14, 15, 16, 35, 36 Luật Hộ tịch 2014 quy định về trình tự, thủ tục đăng ký khai sinh cho con gồm:
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ đăng ký khai sinh
Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày sinh con, cha hoặc mẹ có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho con; trường hợp cha, mẹ không thể đăng ký khai sinh cho con thì ông hoặc bà hoặc người thân thích khác hoặc cá nhân, tổ chức đang nuôi dưỡng trẻ em có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ em, cần chuẩn bị các giấy tờ sau:
– Tờ khai đăng ký khai sinh theo mẫu quy định;
– Giấy chứng sinh. Trường hợp không có giấy chứng sinh thì nộp văn bản của người làm chứng xác nhận về việc sinh; nếu không có người làm chứng thì phải có giấy cam đoan về việc sinh;
Bước 2: Nộp hồ sơ
Người thực hiện đăng ký khai sinh nộp hồ sơ tại một trong các cơ quan sau:
– Cơ quan đăng ký hộ tịch tại Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người cha hoặc người mẹ (áp dụng trong trường hợp cả cha và mẹ của trẻ là công dân Việt Nam cư trú trong nước).
– Cơ quan đăng ký hộ tịch tại Uỷ ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của người cha hoặc người mẹ (áp dụng trong trường hợp trẻ em sinh ra tại Việt Nam mà cha hoặc mẹ là công dân VN còn người kia là người nước ngoài hoặc người không quốc tịch; cha hoặc mẹ là công dân VN cư trú ở trong nước còn người kia là công dân VN định cư ở nước ngoài; cha và mẹ là công dân VN định cư ở nước ngoài; cha và mẹ là người nước ngoài hoặc người không quốc tịch).
Bước 4: Tiếp nhận hồ sơ, xử lý và trả kết quả:
Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ, nếu thấy thông tin khai sinh đầy đủ và phù hợp, công chức tư pháp – hộ tịch ghi nội dung khai sinh vào Sổ hộ tịch; cập nhật vào Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để lấy Số định danh cá nhân.
Công chức tư pháp – hộ tịch và người đi đăng ký khai sinh cùng ký tên vào Sổ hộ tịch. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp Giấy khai sinh cho người được đăng ký khai sinh.
Nguyễn Thị Thanh Thanh Trà – Công ty Luật FDVN