Đối tượng được cấp tài khoản định danh điện tử
Theo đó, Nghị định 59/2022/NĐ-CP quy định về danh tính điện tử, định danh điện tử, xác thực điện tử; dịch vụ xác thực điện tử; quyền, nghĩa vụ của bên sử dụng dịch vụ xác thực điện tử; trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
Theo đó, danh tính điện tử là thông tin của cá nhân hoặc tổ chức trong hệ thống định danh, xác định duy nhất cá nhân hoặc tổ chức đó trên môi trường điện tử.
Danh tính điện tử công dân Việt Nam gồm: Thông tin cá nhân: Số định danh cá nhân; họ, chữ đệm và tên; ngày, tháng, năm sinh; giới tính; thông tin sinh trắc học: Ảnh chân dung; vân tay.
Danh tính điện tử người nước ngoài bao gồm: Thông tin cá nhân: Số định danh của người nước ngoài; họ, chữ đệm và tên; ngày, tháng, năm sinh; giới tính; quốc tịch; số, ký hiệu, ngày, tháng, năm, loại giấy tờ và nơi cấp hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế; thông tin sinh trắc học: Ảnh chân dung; vân tay.
Danh tính điện tử tổ chức gồm: Mã định danh điện tử của tổ chức; tên tổ chức gồm tên tiếng Việt, tên viết tắt (nếu có) và tên tiếng nước ngoài (nếu có); ngày, tháng, năm thành lập; địa chỉ trụ sở chính; số định danh cá nhân hoặc số định danh của người nước ngoài; họ, chữ đệm và tên người đại diện theo pháp luật hoặc người đứng đầu của tổ chức.
Định danh điện tử là hoạt động đăng ký, tạo lập và gắn danh tính điện tử với chủ thể danh tính điện tử.
Xác thực điện tử là hoạt động xác nhận, khẳng định thông tin gắn với chủ thể danh tính điện tử thông qua việc khai thác, đối chiếu thông tin trong các Cơ sở dữ liệu quốc gia và xác thực điện tử hoặc xác thực tài khoản định danh điện tử để khẳng định giá trị sử dụng của tài khoản định danh điện tử đó.
Cũng theo Nghị định 59/2022/NĐ-CP, có 3 đối tượng được cấp tài khoản định danh điện tử.
Thứ nhất, công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên; đối với công dân Việt Nam là người chưa đủ 14 tuổi hoặc là người được giám hộ được đăng ký theo tài khoản định danh điện tử của cha, mẹ hoặc người giám hộ.
Thứ hai, người nước ngoài từ đủ 14 tuổi trở lên nhập cảnh vào Việt Nam; đối với người nước ngoài là người chưa đủ 14 tuổi hoặc là người được giám hộ được đăng ký theo tài khoản định danh điện tử của cha, mẹ hoặc người giám hộ.
Thứ ba, cơ quan, tổ chức được thành lập hoặc đăng ký hoạt động tại Việt Nam.
Tài khoản định danh điện tử mức độ 2 có giá trị như Căn cước công dân
Theo Nghị định 59/2022/NĐ-CP, có 3 mức độ tài khoản định danh điện tử của công dân Việt Nam.
Tài khoản định danh điện tử mức độ 1 của cá nhân: Gồm các thông tin cá nhân như số định danh cá nhân, họ tên, ngày, tháng, năm sinh, giới tính; nếu là người nước ngoài thì có thêm thông tin về quốc tịch, thông tin về hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế.
Tài khoản định danh điện tử mức độ 2 của cá nhân: Gồm các thông tin của mức độ 1 và có thêm thông tin sinh trắc học là ảnh chân dung, vân tay.
Tài khoản định danh điện tử của tổ chức gồm: Mã định danh điện tử, tên tổ chức bằng tiếng Việt, tên viết tắt (nếu có), tên tiếng nước ngoài (nếu có), ngày thành lập, địa chỉ nơi đặt trụ sở chính, số định danh, họ tên người đại diện theo pháp luật/người đứng đầu của tổ chức.
Chủ thể danh tính điện tử sử dụng tài khoản định danh điện tử để đăng nhập và sử dụng các tính năng, tiện ích trên ứng dụng VNelD, trang thông tin định danh điện tử.
Tài khoản định danh điện tử do hệ thống định danh và xác thực điện tử tạo lập được sử dụng để thực hiện thủ tục hành chính, dịch vụ hành chính công trên môi trường điện tử và các hoạt động khác theo nhu cầu của chủ thể danh tính điện tử.
Cơ quan, tổ chức, cá nhân được tạo lập tài khoản để phục vụ cho hoạt động của mình và chịu trách nhiệm xác thực, bảo đảm tính chính xác của tài khoản do mình tạo lập, quyết định mức độ và giá trị sử dụng của từng mức độ tài khoản. Thông tin để tạo lập tài khoản do chủ thể của tài khoản cung cấp hoặc đồng ý cho cơ quan, tổ chức, cá nhân sử dụng để tạo lập tài khoản.
Việc sử dụng tài khoản định danh điện tử mức độ 1 được tạo lập bởi hệ thống định danh và xác thực điện tử đối với chủ thể danh tính điện tử là công dân Việt Nam có giá trị chứng minh các thông tin của người đó, đối với chủ thể là người nước ngoài có giá trị chứng minh các thông tin của người đó trong các hoạt động, giao dịch có yêu cầu cung cấp thông tin cá nhân của chủ thể danh tính điện tử.
Việc sử dụng tài khoản định danh điện tử mức độ 2 được tạo lập bởi hệ thống định danh và xác thực điện tử đối với chủ thể danh tính điện tử là công dân Việt Nam có giá trị tương đương như việc sử dụng thẻ Căn cước công dân trong thực hiện các giao dịch có yêu cầu xuất trình thẻ Căn cước công dân; có giá trị cung cấp thông tin trong các loại giấy tờ của công dân đã được đồng bộ vào tài khoản định danh điện tử để cơ quan, tổ chức có thẩm quyền đối chiếu khi thực hiện các giao dịch có yêu cầu xuất trình giấy tờ đó.
Việc sử dụng tài khoản định danh điện tử mức độ 2 được tạo lập bởi hệ thống định danh và xác thực điện tử đối với chủ thể danh tính điện tử là người nước ngoài có giá trị tương đương như việc sử dụng hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế trong thực hiện các giao dịch có yêu cầu xuất trình hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế; có giá trị cung cấp thông tin trong các loại giấy tờ của người nước ngoài được đồng bộ vào tài khoản định danh điện tử để cơ quan, tổ chức có thẩm quyền đối chiếu khi thực hiện các giao dịch có yêu cầu xuất trình giấy tờ đó.
Việc sử dụng tài khoản định danh điện tử được tạo lập bởi hệ thống định danh và xác thực điện tử đối với chủ thể danh tính điện tử là tổ chức do người đại diện theo pháp luật thực hiện hoặc giao cho người được ủy quyền sử dụng. Việc sử dụng tài khoản định danh điện tử của tổ chức có giá trị chứng minh danh tính điện tử của tổ chức khi thực hiện giao dịch có yêu cầu chứng minh thông tin về tổ chức đó; có giá trị cung cấp thông tin trong các loại giấy tờ của tổ chức được đồng bộ vào tài khoản định danh điện tử để cơ quan, tổ chức có thẩm quyền đối chiếu khi thực hiện các giao dịch có yêu cầu xuất trình giấy tờ đó.
Khi chủ thể danh tính điện tử sử dụng tài khoản định danh điện tử mức độ 2 trong các hoạt động, giao dịch điện tử thì có giá trị tương đương với việc xuất trình giấy tờ, tài liệu để chứng minh thông tin đã được tích hợp vào tài khoản định danh điện tử.
Đặc biệt, theo Điều 31 Nghị định 59/2022/NĐ-CP, chủ thể danh tính điện tử là cơ quan, tổ chức, công dân Việt Nam sẽ không phải thanh toán chi phí đăng ký tài khoản định danh điện tử và chi phí sử dụng tài khoản định danh điện tử.
Còn tổ chức, cá nhân sử dụng dịch vụ xác thực điện tử phải thanh toán chi phí cho tổ chức cung cấp dịch vụ xác thực điện tử theo quy định của pháp luật.
Hướng dẫn sử dụng app VNeID thay thế căn cước công dân gắn chip
Mới đây, trên Cổng TTĐT Bộ Công an, bộ này đã thông tin, hướng dẫn người dân sử dụng ứng dụng VNeID hiệu quả.
Để kích hoạt tài khoản định danh điện tử và xác thực điện tử trên ứng dụng VNeID, người dân thực hiện theo trình tự như sau:
Bước 1, tải ứng dụng.
Đối với thiết bị sử dụng hệ điều hành Android: Trên thiết bị di động, người dân mở ứng dụng CH Play => Tại thanh công cụ tìm kiếm => Tìm từ khoá “VNeID” => Sau khi App cần tải hiển thị => Chọn “Cài đặt” để tải ứng dụng VNeID về máy.
Đối với thiết bị sử dụng hệ điều hành IOS: Trên thiết bị di động, người dân mở ứng dụng App store => Tại mục Tìm kiếm => Tìm từ khoá “VNeID” => Sau khi App cần tải hiển thị => Chọn “Nhận” để tải ứng dụng VNeID về máy.
Bước 2, mở ứng dụng.
Sau khi tải xong, người dân ấn vào ứng dụng VNeID trên màn hình chính hoặc chọn “Mở” trên App Store/CH Play để bắt đầu sử dụng.
Bước 3, đăng ký tài khoản ứng dụng VNeID.
Tại màn hình đăng ký, công dân điền số định danh cá nhân và số điện thoại của mình để đăng ký => Sau khi nhập thông tin hợp lệ, ấn “Đăng ký” thì hiển thị giao diện quét mã QR code thẻ CCCD, người dân đưa mã QR trên thẻ CCCD gắn chip vào khung hình => Trường hợp quét QR code hợp lệ hệ thống tự động điền các thông tin trong QR code thẻ chip vào mẫu (form) đăng ký tài khoản (Trường hợp “Không quét được QR code?” hệ thống chuyển sang giao diện Nhập thông tin đăng ký tài khoản. Công dân nhập thông tin còn trống) => Sau khi ấn nút “Đăng ký”, hệ thống sẽ gửi yêu cầu xác thực thông tin sang Cơ sở dữ liệu Quốc gia về dân cư => Trường hợp “Đạt” thì hệ thống gửi tin nhắn SMS và thực hiện xác thực (Trường hợp “Không đạt” sẽ hiển thị thông báo đề nghị công dân điều chỉnh lại thông tin) => Xác thực OTP, người dân nhập mã OTP được gửi về điện thoại để tiến hành xác thực => Sau khi xác thực thành công, người dân thiết lập mật khẩu để hoàn thành việc đăng ký.
Bước 4, đăng nhập tài khoản ứng dụng VNeID.
Tại màn hình đăng nhập, người dân nhập số định danh cá nhân và mật khẩu vừa đăng ký để đăng nhập tài khoản ứng dụng VNeID.
Bước 5, đăng ký tài khoản mức 1.
Sau khi đăng nhập, lựa chọn “Đăng ký tài khoản mức 1” => Tại màn hình hướng dẫn đăng ký tài khoản mức 1, chọn “Bắt đầu” => Chọn “Tôi đã hiểu” để bắt đầu thực hiện đăng ký tài khoản mức 1 => Thực hiện quét NFC trên thẻ CCCD gắn chíp (đối với thiết bị không hỗ trợ NFC- Công nghệ kết nối không dây tầm ngắn, thì sẽ thực hiện quét mã QR Code trên thẻ CCCD gắn chíp) => Sau khi quét xong NFC (hoặc QR Code), hiển thị thông tin của người dân, chọn “Tiếp tục” để tiếp tục thực hiện chụp ảnh chân dung => Sau khi xem xong video lựa chọn “Bỏ qua” để tiến hành chụp ảnh chân dung và thực hiện chụp ảnh chân dung theo hướng dẫn => Người dân kiểm tra lại thông tin, nhập địa chỉ email (không bắt buộc) và chọn “Xác nhận thông tin đăng ký” để hoàn tất đăng ký tài khoản mức 1.
Bước 6, kích hoạt tài khoản.
Sau khi công dân đăng ký tài khoản mức 1 xong, người dân kích hoạt bằng các cách chọn “Kích hoạt tài khoản định danh điện tử” trên màn hình giới thiệu ứng dụng VNeID hoặc chọn “Kích hoạt” tại màn hình Đăng nhập => người dân nhập số định danh cá nhân và số điện thoại và ấn “Gửi yêu cầu” thì hệ thống sẽ kiểm tra mức độ tài khoản => Nếu là tài khoản ứng dụng VNeID sẽ hiển thị thông báo “tài khoản của bạn chưa được định danh điện tử”. Nếu là tài khoản mức 1/mức 2 nhưng đã được kích hoạt sẽ hiển thị thông báo “Tài khoản của bạn đã thực hiện kích hoạt”. Nếu là tài khoản mức 1/mức 2 chưa kích hoạt, thì sẽ kiểm tra thiết bị đang dùng để kích hoạt.
Bước 7, kiểm tra thiết bị đang dùng để kích hoạt.
Thiết bị đang dùng để kích hoạt không được gắn với tài khoản mức 1/mức 2 nào sẽ hiển thị thông báo kích hoạt tài khoản. Hoặc thiết bị đang dùng để kích hoạt đang được kích hoạt để sử dụng với một tài khoản mức 1/mức 2 khác sẽ hiển thị thông báo kích hoạt tài khoản trên thiết bị khác => Nhập mã kích hoạt hệ thống gửi về tin nhắn SMS, người dân nhập đúng mã OTP được gửi về số điện thoại đăng ký => Thiết lập mật khẩu (Bước này chỉ áp dụng cho các trường hợp công dân chưa có tài khoản trước khi được phê duyệt) => Thiết lập mật khẩu (passcode): người dân thiết lập passcode gồm 6 chữ số để sử dụng cho các tiện ích trong ứng dụng => Thiết lập câu hỏi bảo mật: người dân thiết lập 2 câu hỏi và trả lời bất kỳ trong danh mục câu hỏi bảo mật để thực hiện bảo mật tài khoản.