Quy định về lãi suất tối đa được phép khi cho vay tiền

Hiện nay trong cuộc sống, việc vay (mượn) tiền giữa cá nhân với cá nhân diễn ra khá phổ biến, trong đó có những hợp đồng cho vay tiền có tính lãi suất. Tuy nhiên, có thể do thiếu hiểu biết về pháp luật, đôi khi người cho vay tính mức lãi suất quá cao, đến khi bị tố cáo và công an vào cuộc thì họ mới biết mình đã có hành vi cho vay nặng lãi theo quy định của pháp luật.

Để tránh được những rủi ro pháp lý này, phòng ngừa những trường hợp người cho vay vô tình vướng vòng lao lý vì thiếu hiểu biết về các giới hạn mức lãi suất tối đa cho vay. Công ty Luật Nguyên Khang và Cộng sự sẽ chia sẻ một cách ngắn gọn giới hạn mức lãi suất được phép thu khi cho vay, những chế tài của pháp luật về hành chính, hình sự đối với hành vi vi phạm những quy định này. Cụ thể như sau:

Thứ nhất: Về mức lãi suất cho vay

Lãi suất cho vay là do các bên thoả thuận, pháp luật tôn trọng sự thoả thuận này. Tuy vậy thoả thuận về mức lãi suất bị giới hạn ở mức tối đa là 20%/năm khoản tiền vay (1,666%/tháng). Nếu các bên thoả thuận vượt quá mức này thì phần vượt quá sẽ không được pháp luật công nhận (Điều 468 Bộ Luật Dân sự 2015).

Ví dụ: Khoản tiền cho vay là 10.000.000 đồng thì lãi suất 01 năm tối đa là 2.000.000 đồng.

Thứ hai, chế tài trong trường hợp vi phạm

Ngoài việc phần lãi suất vượt quá không được chấp nhận quy định trong BLDS 2015, trong trường hợp phần tiền lãi vượt quá mức quy định trong Bộ Luật Hình sự 2015 (đã được sửa đổi, bổ sung 2017), người cho vay còn có khả năng bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội Cho vay nặng lãi quy định tại Điều 201 nếu:

- Lãi suất gấp 05 lần mức lãi suất cao nhất quy định trong BLDS (100%/năm)

+ Thu lợi bất chính từ 30.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng

hoặc 

+ Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm

Hậu quả: 

Mức phạt thấp nhất (Khoản 1) là: bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.

Mức phạt cao nhất (Khoản 2) là: bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

Nếu còn vướng mắc, cần hỗ trợ các dịch vụ pháp lý khác, anh/chị vui lòng liên hệ qua Email, Zalo hoặc gọi điện đến bộ phận luật sư tư vấn trực tuyến để được giải đáp, hỗ trợ kịp thời.

Trân trọng!     

Luật sư Nguyễn Cao Đạt - Công ty Luật Nguyên Khang