Các mẹ hiện đại đã không còn quá coi trọng việc nuôi con "càng nặng càng tốt" so với quan niệm xưa cũ của các bà. Tuy nhiên dù sao trẻ nhỏ có cân nặng tốt cũng cho thấy được sự phát triển toàn diện của trẻ đang rất ổn định, bé khỏe mạnh hơn. Do đó, cân nặng của trẻ vẫn rất được mọi người chú ý.
Cậu bé Gia Khang - con trai diễn viên Chi Bảo và bà xã xinh đẹp Lý Thùy Chang chào đời vào tháng 1/2022. Cậu nhóc được mọi người chú ý nhiều bởi diện mạo điển trai giống hệt bố, phong cách thời trang hàng hiệu và đặc biệt là cuộc sống chuẩn tiểu thiếu gia con nhà giàu với những chuyến du lịch nghỉ dưỡng vòng quanh thế giới cùng bố mẹ.
Con trai diễn viên Chi Bảo có cuộc sống ngậm thìa vàng từ nhỏ.
Còn ít tuổi nhưng Gia Khang sở hữu bộ sưu tập hàng hiệu đắt tiền, đi du lịch vòng quanh thế giới.
Gia Khang có vóc dáng từ nhỏ đã rất trộm vía, bụ bẫm, kháu khỉnh. Cậu nhóc càng lớn càng đáng yêu và sở hữu ngoại hình tốt. Trong một chia sẻ mới đây của bà xã nam diễn viên Đồng Tiền Xương Máu với một người bạn, bà mẹ cho biết Gia Khang hiện tại 23 tháng tuổi đã đạt mốc cân nặng 15kg.
Doanh nhân Lý Thùy Chang tiết lộ con trai đã 15kg.
Với số cân nặng này, Gia Khang đã vượt chuẩn so với những em bé gần 2 tuổi và có số cân bằng cân nặng của một bé trai 3,5 tuổi. Doanh nhân Lý Thùy Chang được không ít các bà mẹ xuýt xoa hết lời khen ngợi có tài nuôi con mát tay, em bé rất trộm vía.
Trong showbiz Việt cũng có không ít các em bé bụ bẫm, đáng yêu, khỏe mạnh được nhiều người yêu thích.
Con trai Hoàng Bách bụ bẫm, tay núng nính từng khúc thịt.
Em bé hài hước nhà Trà My Idol gây bão mạng.
Em bé nổi tiếng nhất nhì mạng xã hội - bé Bo nhà Hòa Minzy bởi diện mạo điển trai, bụ bẫm và thông minh.
Cân nặng của trẻ thể hiện tình trạng sức khỏe cũng như sự phát triển của bé. Chỉ số cân nặng của trẻ rất quan trọng trong quá trình phát triển của bé, đặc biệt là các giai đoạn sơ sinh (từ 0 - 6 tháng) và từ 6 tháng - 1 năm, từ 1 năm - 5 năm.
Bảng cân nặng của trẻ chuẩn WHO cho bé trai:
Tháng tuổi | Cân nặng bé trai (kg) | Chiều cao bé trai (cm) | |||||||||
Suy dinh dưỡng | Nguy cơ SDD | Bình thường | Nguy cơ béo phì | Béo phì | Giới hạn dưới | Bình thường | Giới hạn trên | ||||
Bé trai 0-12 tháng | |||||||||||
0 | 2.5 | 2.9 | 3.3 | 3.9 | 4.3 | 46.3 | 47.9 | 49.9 | |||
1 | 3.4 | 3.9 | 4.5 | 5.1 | 5.7 | 51.1 | 52.7 | 54.7 | |||
2 | 4.4 | 4.9 | 5.6 | 6.3 | 7 | 54.7 | 56.4 | 58.4 | |||
3 | 5.1 | 5.6 | 6.4 | 7.2 | 7.9 | 57.6 | 59.3 | 61.4 | |||
4 | 5.6 | 6.2 | 7 | 7.9 | 8.6 | 60 | 61.7 | 63.9 | |||
5 | 6.1 | 6.7 | 7.5 | 8.4 | 9.2 | 61.9 | 63.7 | 65.9 | |||
6 | 6.4 | 7.1 | 7.9 | 8.9 | 9.7 | 63.6 | 65.4 | 67.6 | |||
7 | 6.7 | 7.4 | 8.3 | 9.3 | 10.2 | 65.1 | 66.9 | 69.2 | |||
8 | 7 | 7.7 | 8.6 | 9.6 | 10.5 | 66.5 | 68.3 | 70.6 | |||
9 | 7.2 | 7.9 | 8.9 | 10 | 10.9 | 67.7 | 69.6 | 72 | |||
10 | 7.5 | 8.2 | 9.2 | 10.3 | 11.2 | 69 | 70.9 | 73.3 | |||
11 | 7.7 | 8.4 | 9.4 | 10.5 | 11.5 | 70.2 | 72.1 | 74.5 | |||
12 | 7.8 | 8.6 | 9.6 | 10.8 | 11.8 | 71.3 | 73.3 | 75.7 | |||
Bé trai 13-24 tháng | |||||||||||
13 | 8 | 8.8 | 9.9 | 11.1 | 12.1 | 72.4 | 74.4 | 76.9 | |||
14 | 8.2 | 9 | 10.1 | 11.3 | 12.4 | 73.4 | 75.5 | 78 | |||
15 | 8.4 | 9.2 | 10.3 | 11.6 | 12.7 | 74.4 | 76.5 | 79.1 | |||
16 | 8.5 | 9.4 | 10.5 | 11.8 | 12.9 | 75.4 | 77.5 | 80.2 | |||
17 | 8.7 | 9.6 | 10.7 | 12 | 13.2 | 76.3 | 78.5 | 81.2 | |||
18 | 8.9 | 9.7 | 10.9 | 12.3 | 13.5 | 77.2 | 79.5 | 82.3 | |||
19 | 9 | 9.9 | 11.1 | 12.5 | 13.7 | 78.1 | 80.4 | 83.2 | |||
20 | 9.2 | 10.1 | 11.3 | 12.7 | 14 | 78.9 | 81.3 | 84.2 | |||
21 | 9.3 | 10.3 | 11.5 | 13 | 14.3 | 79.7 | 82.2 | 85.1 | |||
22 | 9.5 | 10.5 | 11.8 | 13.2 | 14.5 | 80.5 | 83 | 86 | |||
23 | 9.7 | 10.6 | 12 | 13.4 | 14.8 | 81.3 | 83.8 | 86.9 | |||
24 | 9.8 | 10.8 | 12.2 | 13.7 | 15.1 | 82.1 | 84.6 | 87.8 | |||
Bé trai 2-5 tuổi | |||||||||||
2.5 tuổi | 10.7 | 11.8 | 13.3 | 15 | 16.6 | 85.5 | 88.4 | 91.9 | |||
3 tuổi | 11.4 | 12.7 | 14.3 | 16.3 | 18 | 89.1 | 92.2 | 96.1 | |||
3.5 tuổi | 12.2 | 13.5 | 15.3 | 17.5 | 19.4 | 92.4 | 95.7 | 99.9 | |||
4 tuổi | 12.9 | 14.3 | 16.3 | 18.7 | 20.9 | 95.4 | 99 | 103.3 | |||
4.5 tuổi | 13.6 | 15.2 | 17.3 | 19.9 | 22.3 | 98.4 | 102.1 | 106.7 | |||
5 tuổi | 14.3 | 16 | 18.3 | 21.1 | 23.8 | 101.2 | 105.2 | 110 |
Lưu ý: Bảng chiều cao cân nặng của trẻ Viện Dinh dưỡng Việt Nam cũng dựa theo chuẩn chung của Tổ chức Y tế Thế giới WHO.
Cách đo cân nặng của trẻ chuẩn
Bước 1: Cho bé đi đại tiện hoặc tiểu tiện trước khi cân.
Bước 2: Cởi bỏ bớt áo, giày dép của trẻ rồi cho trẻ đứng lên cân.
Lưu ý: Đo cân nặng của trẻ nên đo vào buổi sáng. Mẹ chú ý cởi bỏ bớt quần áo, tã bỉm cho bé trước khi cân. Mẹ nên cân, đo cho bé hàng tháng và cố định vào 1 ngày của tháng trong suốt quá trình theo dõi. Cân nặng của bé trai sẽ nhỉnh hơn so với bé gái nên mẹ đừng quá lo lắng.
Sau khi đo cân nặng của bé, bố mẹ so sánh với bảng chiều cao cân nặng của trẻ trên để nhận biết con đang phát triển với các chỉ số đúng chuẩn hay chưa.
Những yếu tố quyết định, ảnh hưởng đến cân nặng của bé
Trên thực tế, tiêu chuẩn cân nặng của bé phụ thuộc vào các điều kiện di truyền, môi trường sống, chế độ dinh dưỡng và rèn luyện thể dục thể thao. Do đó, bố mẹ hãy chú ý:
- Trong quá trình mang thai sức khỏe của mẹ bầu trong thời kỳ mang thai đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của trẻ sau này. Chế độ dinh dưỡng của mẹ đầy đủ chất cần thiết như sắt, axit folic, canxi, các axit béo cần thiết như DHA trong thời kỳ cho con bú góp phần giúp bé phát triển tốt hệ cơ xương và sức đề kháng. Điều đó giúp trẻ khỏe mạnh và ít bệnh tật.
- Đảm bảo chế độ dinh dưỡng cho trẻ đủ chất, trong bữa ăn cần có đủ các chất đạm, chất béo, tinh bột và rau củ quả tươi, có thể tăng cường thêm sữa cho trẻ.
- Tạo cho bé một môi trường sống vui tươi, thoải mái, đặc biệt đối với những bé độ tuổi từ 6 tuổi trở đi đang trong tuổi đi học, bố mẹ đừng tạo áp lực quá nhiều ảnh hưởng tâm lý của trẻ.
- Đặc biệt, bố mẹ nên cho bé luyện tập các bộ môn thể thao phù hợp với giới tính của trẻ. Ví dụ như đối với bé gái thì luyện tập các môn thể thao như nhảy dây, nhảy cao, nhảy xa…Bé trai thì chơi đá bóng, bóng rổ, cầu lông… để giúp trẻ tăng trưởng cân nặng phù hợp nhất.