30 phút can thiệt nội mạch cứu bệnh nhân vỡ mạch thắt lưng nguy kịch

Một nữ bệnh nhân vỡ mạch thắt lưng nguy kịch vừa được ê-kíp bác sĩ can thiệp nội mạch cứu sống thành công.

Can thiệp nội mạch cứu sống bệnh nhân

Ngày 25/6, thông tin từ BS.CK2 Phạm Thanh Phong - Phó Giám đốc phụ trách chuyên môn bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ cho biết, các bác sĩ của bệnh viện đã can thiệp nội mạch cứu sống nữ bệnh nhân vỡ động mạch vùng thắt lưng nguy kịch. Đây là một bệnh lý rất hiếm gặp nếu không chẩn đoán chính xác và điều trị, tỉ lệ tử rất vong cao.

cuu-song-benh-nhan-nguy-kich-1-1624611396.jpg

Hình ảnh thoát mạch trước can thiệp

Theo BS.CK2 Phạm Thanh Phong, trước đó vào lúc 2h30 phút ngày 15/6, bệnh nhân N.T.N. (67 tuổi, ngụ huyện Tịnh Biên, tỉnh An Giang) được tuyến trước chuyển đến bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ cấp cứu. Bệnh nhân nhập viện trong tình trạng sốc do mất máu, bệnh lơ mơ, da niêm nhợt, bứt rứt, huyết áp thấp dù đang sử dụng thuốc vận mạch liều cao có biểu hiện rối loạn đông máu.

Theo người nhà bệnh nhân, cách nhập viện khoảng 4 ngày bệnh nhân đau hông trái tăng dần, đến bệnh viện địa phương khám, huyết áp thấp , chóng mặt, đau nhiều hông trái. Bệnh nhân có tiền sử tăng huyết áp, đái tháo đường tuýp 2 đang điều trị.

Bệnh nhân được khẩn cấp xử trí cấp cứu, truyền máu và tiến hành hội chẩn cấp bệnh viện gồm nhiều chuyên khoa. Kết quả kiểm tra ghi nhận vùng hông trái của bệnh nhân có khối máu tụ 80x77mm, căng đau. Chụp cắt lớp vi tính bụng có cản quang ghi nhận hình ảnh thoát mạch. Bệnh nhân có chỉ định chụp và can thiệp nội mạch.

cuu-song-benh-nhan-nguy-kich-2-1624611662.jpg

Bác sĩ đang can thiệp nút mạch cho bệnh nhân.

Ê-kíp can thiệp nút mạch ghi nhận có ổ thoát mạch từ nhánh động mạch thắt lưng. Ê-kíp tiến hành tắc mạch bằng keo, sau đó chụp kiểm tra thấy tắc hoàn toàn nhánh thoát mạch với thời gian 30 phút. Sau can thiệp, tình trạng huyết động bệnh nhân ổn định dần.

Tình trạng hiện tại bệnh nhân tỉnh, tiếp xúc tốt, sinh tồn ổn định đang được điều trị khoa Ngoại Lồng ngực - Mạch máu. Dự kiến ra viện trong vài ngày tới.

Các triệu chứng nhận biết

TheoBS.CK2 Nguyễn Minh Nghiêm - Phó Giám đốc chuyên môn bệnh viện: Tụ máu sau phúc mạc thường là hậu quả của khối tăng sinh của thận và tuyến thượng thận cũng như phình động mạch chủ bụng, chấn thương mạch máu và tình trạng rối loạn đông máu. Tuy nhiên, tụ máu sau phúc mạc do vỡ động mạch thắt lưng tự phát là một tình trạng cực kỳ hiếm gặp và do đó cũng có rất ít thông tin về tình trạng này trong y văn.

cuu-song-benh-nhan-nguy-kich-3-1624611710.jpg

Hình ảnh DSA sau can thiệp nút mạch.

Khối máu tụ sau phúc mạc được tạo nên do vỡ động mạch thắt lưng thường liên quan với chấn thương, u ác tính sau phúc mạc. Tuy nhiên, dựa vào những tiến bộ gần đây của khoa học kỹ thuật và trang thiết bị, vỡ động mạch thắt lưng tự phát rất hiếm xảy ra nhưng nó là một thử thách lớn trong chẩn đoán chính xác và điều trị, tỉ lệ tử rất vong cao.

Những người lớn tuổi, suy thận và đang điều trị thuốc kháng đông có nguy cơ cao bị vỡ động mạch thắt lưng tự phát hơn những người bình thường.

Các triệu chứng điển hình gồm đau bụng, tụt huyết áp, xuất hiện khối u vùng bụng. Khi nghi ngờ có vỡ động mạch thắt lưng tự phát, các bác sĩ sẽ chỉ định chụp cắt lớp vi tính có cản quang để đánh giá khối máu tụ cũng như chụp mạch máu để chẩn đoán cũng như thực hiện can thiệp nội mạch. Điều trị phẫu thuật thường chỉ được xem xét ở những người không cải thiện sau can thiệp nội mạch.

cuu-song-benh-nhan-nguy-kich-4-1624611715.jpg

Bệnh nhân sức khỏe ổn định sau can thiệp.

Vỡ động mạch thắt lưng tự phát nên được cẩn trọng xem xét ở các trường hợp sốc giảm thể tích liên quan đến lọc máu hoặc sử dụng thuốc kháng đông. Ngoài ra, phát hiện sớm và sử dụng kỹ thuật nút mạch không những làm giảm rõ các biến chứng như: suy đa cơ quan và sốc giảm thể tích mà còn giảm tối thiểu sự cần thiết phải can thiệp phẫu thuật. Tỉ lệ tử vong của vỡ động mạch thắt lưng tự phát có thể giảm thấp nhờ vào phát hiện sớm và điều trị bằng kỹ thuật nút mạch giúp cầm máu kịp thời.

Can thiệp nút mạch cầm máu, bệnh nhân sẽ không phải trải qua những cuộc đại phẫu nặng nề kéo dài hàng giờ, tiềm ẩn biến chứng trong và sau phẫu thuật nguy hiểm như sốc mất máu, nhiễm trùng vết mổ. Can thiệp thành công cũng giúp giảm lượng máu cần truyền, giảm tỉ lệ tử vong và giảm thời gian nằm viện của bệnh nhân, thời gian thủ thuật ngắn, cầm máu được tức thì, hạn chế tối đa xâm lấn.

Đây là kỹ thuật hiện đại, can thiệp xâm lấn tối thiểu, điều trị tối đa, có độ an toàn, hiệu quả cao, không gây mất máu và ít đau đớn.

Theo Thanh Lâm - Người Đưa Tin Pháp Luật