Ngày 29/6/2024, Kỳ họp thứ 7, Quốc hội khóa XV đã thông qua Luật Bảo hiểm xã hội số 41/2024/QH15. Luật Bảo hiểm xã hội năm 2024 gồm 11 chương, 141 điều (tăng 2 chương và 16 điều so với Luật Bảo hiểm xã hội hiện hành).
Công tác xây dựng Luật có ba mục tiêu cụ thể. Đó là: (i) Bảo đảm an sinh xã hội theo quy định của Hiến pháp; thể chế hóa quan điểm, đường lối, nội dung cải cách trong Nghị quyết số 28-NQ/TW và các văn kiện, nghị quyết có liên quan; (ii) Sửa đổi căn bản các vướng mắc, bất cập từ thực tiễn; (iii) Mở rộng, gia tăng quyền, lợi ích để thu hút người lao động tham gia BHXH.
8 điểm mới về BHYT có giá trị từ 2025
1. Sửa đổi, cập nhật đối tượng tham gia, bổ sung nhân viên y tế thôn bản, cô đỡ thôn bản và có chính sách thỏa đáng với đối tượng chăm sóc sức khỏe nhân dân ở vùng sâu, vùng xa…
2. Quy định về khám bệnh, chữa bệnh (KCB) BHYT, trong đó có đăng ký KCB BHYT ban đầu, chuyển người bệnh giữa các cơ sở KCB BHYT theo cấp chuyên môn kỹ thuật của luật Khám bệnh, chữa bệnh năm 2023.
4. Quy định tăng mức phân bổ từ nguồn thu BHYT để chi cho hoạt động KCB lên 92%; giảm số tiền dành cho quỹ dự phòng, tổ chức hoạt động quỹ BHYT xuống 8%.
5. Bổ sung cơ chế thanh toán thuốc, thiết bị y tế được điều chuyển giữa các cơ sở KCB và thanh toán chi phí dịch vụ cận lâm sàng được chuyển đến cơ sở khác, trong trường hợp thiếu thuốc, thiết bị y tế; và quy định cơ chế để quỹ BHYT thanh toán cho các trường hợp này.
6. Bổ sung quy định cụ thể về chậm đóng, trốn đóng BHYT và các biện pháp xử lý đối với các trường hợp này.
7. Quy định về trách nhiệm của Bộ Y tế trong rà soát và cập nhật thường xuyên phác đồ điều trị bảo đảm thuận tiện trong KCB và thanh toán BHYT; quy định về việc liên thông và sử dụng kết quả cận lâm sàng (xét nghiệm, chụp chẩn đoán…) liên thông giữa các cơ sở KCB.
8. Bổ sung quy định về cấp thẻ BHYT điện tử.
Mức đóng bảo hiểm y tế hộ gia đình
Theo quy định hiện nay, người đầu tiên trong hộ gia đình sẽ đóng BHYT một tháng 4,5% mức lương cơ sở. Người thứ hai, thứ ba, thứ tư đóng lần lượt bằng 70%, 60%, 50% mức đóng của người thứ nhất và từ người thứ năm trở đi đóng bằng 40% mức đóng của người thứ nhất.
Từ ngày 1/7/2024, mức đóng cụ thể là:
Mức đóng BHYT học sinh, sinh viên
Theo quy định hiện nay, học sinh - sinh viên thuộc nhóm do ngân sách nhà nước hỗ trợ mức đóng. Đồng thời, các em đang theo học tại các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân sẽ tham gia BHYT tại trường đang học, không tham gia BHYT hộ gia đình.
Từ ngày 1/7/2024, mức đóng BHYT hằng tháng của học sinh - sinh viên bằng 4,5% mức lương cơ sở (trong đó ngân sách nhà nước hỗ trợ 30%, còn lại học sinh - sinh viên tự đóng 70%).
Phụ huynh, học sinh - sinh viên có thể linh động lựa chọn đóng theo 4 phương thức gồm 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng hoặc 12 tháng một lần. Mức đóng cụ thể như sau:
Quy định chuyển tiếp của Luật Bảo hiểm xã hội 2024 như thế nào?
Tại Điều 141 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 có nêu rõ về quy định chuyển tiếp của Luật Bảo hiểm xã hội 2024 như sau:
- Người đang hưởng trợ cấp mất sức lao động, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, trợ cấp tuất hằng tháng, trợ cấp hằng tháng đối với cán bộ xã, phường, thị trấn đã nghỉ việc, trợ cấp hằng tháng đối với công nhân cao su và người đang hưởng trợ cấp hằng tháng sau khi đã hết thời hạn hưởng trợ cấp mất sức lao động được điều chỉnh mức hưởng theo quy định của Chính phủ.
- Người bị đình chỉ, tạm dừng hưởng bảo hiểm xã hội do chấp hành hình phạt tù nhưng không được hưởng án treo trước ngày 01 tháng 01 năm 2016 thì thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội tại thời điểm bị đình chỉ, tạm dừng.
- Người lao động đã có thời gian công tác và tham gia bảo hiểm xã hội trước ngày 01 tháng 01 năm 1995 tại nơi có phụ cấp khu vực, người lao động đã có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bao gồm phụ cấp khu vực trước ngày 01 tháng 01 năm 2007 thì được hưởng trợ cấp khu vực một lần khi giải quyết hưởng lương hưu hoặc hưởng bảo hiểm xã hội một lần hoặc hưởng chế độ tử tuất.
- Người đang hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng mà đồng thời đang hưởng phụ cấp khu vực hằng tháng tại nơi thường trú có phụ cấp khu vực thì được tiếp tục hưởng phụ cấp khu vực theo mức đang hưởng. Khi thay đổi nơi thường trú thì việc xác định hưởng phụ cấp khu vực thực hiện theo quy định của Chính phủ.
- Kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà người lao động đang nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau do mắc bệnh thuộc danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành hoặc đang nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì tiếp tục thực hiện đến hết thời hạn đã được giải quyết.
- Người đang hưởng trợ cấp mất sức lao động, đang hưởng trợ cấp hằng tháng sau khi đã hết thời hạn hưởng trợ cấp mất sức lao động, đang hưởng trợ cấp hằng tháng đối với công nhân cao su, đang hưởng trợ cấp hằng tháng đối với cán bộ xã, phường, thị trấn đã nghỉ việc khi chết thì thân nhân được giải quyết chế độ tử tuất theo quy định của Chính phủ.
- Người lao động có thời gian làm việc trong khu vực nhà nước trước ngày 01 tháng 01 năm 1995 thì thời gian này được tính để hưởng bảo hiểm xã hội theo quy định của Chính phủ.
- Hằng năm, Nhà nước chuyển từ ngân sách một khoản kinh phí vào quỹ bảo hiểm xã hội để bảo đảm trả đủ lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội đối với người hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội trước ngày 01 tháng 01 năm 1995.
- Người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện trước ngày 01 tháng 01 năm 2021 và đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện trở lên thì được hưởng lương hưu khi đủ 60 tuổi đối với nam, đủ 55 tuổi đối với nữ, trừ trường hợp người lao động có nguyện vọng hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 98 của Luật này.
- Người lao động có từ đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên và có văn bản của cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận về việc chờ đủ điều kiện về tuổi đời để hưởng lương hưu được quy định tại Nghị định 12/CP năm 1995 được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định 01/2003/NĐ-CP của Chính phủ thì được hưởng lương hưu khi nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi.
Cán bộ xã thuộc đối tượng điều chỉnh của Nghị định 09/1998/NĐ-CP của Chính phủ đã có quyết định hoặc giấy chứng nhận chờ đủ điều kiện về tuổi đời để hưởng trợ cấp hằng tháng của cơ quan bảo hiểm xã hội thì được hưởng trợ cấp hằng tháng khi nam đủ 55 tuổi, nữ đủ 50 tuổi.
- Đối tượng quy định tại điểm a, b, c, d, đ, g và i khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 đã tham gia bảo hiểm xã hội trước ngày Luật Bảo hiểm xã hội 2024 có hiệu lực thi hành mà có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ đủ 20 năm trở lên thì mức lương hưu hằng tháng thấp nhất bằng mức tham chiếu.
- Đối với số tiền bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp mà người sử dụng lao động có trách nhiệm đóng theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội 2014, Luật Việc làm 2013 nhưng đến hết ngày 30 tháng 6 năm 2025 mà không đóng hoặc không đóng đầy đủ thì được xử lý theo quy định về chậm đóng, trốn đóng của Luật Bảo hiểm xã hội 2024.
- Khi chưa bãi bỏ mức lương cơ sở thì mức tham chiếu quy định tại Luật này bằng mức lương cơ sở. Tại thời điểm mức lương cơ sở bị bãi bỏ thì mức tham chiếu không thấp hơn mức lương cơ sở đó.
- Văn bản ủy quyền cho người khác nhận lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và chế độ khác theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội 2014 được tiếp tục thực hiện đến hết ngày 30 tháng 6 năm 2026.