Thưởng Tết 2021: Người lao động có thể được nhận tiền thưởng hoặc tài sản giá trị khác

Bộ luật Lao động 2019 sẽ chính thức có hiệu lực từ ngày 1/1/2021, kéo theo các quy định về lương thưởng với người lao động cũng thay đổi.

Qua gần một năm đầy biến động do ảnh hưởng của dịch COVID-19, nhắc đến chuyện thưởng Tết ở thời điểm này, nhiều doanh nghiệp cho rằng "vẫn còn quá sớm", trong khi người lao động thì bắt đầu thấp thỏm mong chờ.

Theo nhiều dự báo, các doanh nghiệp bước đầu dự báo mức thưởng Tết trong năm 2021 sẽ không có nhiều biến động, thậm chí không tăng so với năm ngoái...

Người lao động được thưởng Tết có thể không phải bằng tiền mặt

Trên thực tế, luật không bắt buộc người sử dụng lao động phải thưởng Tết cho người lao động. Ngoài chế độ lương, nâng bậc, phụ cấp, trợ cấp được hưởng theo quy định, người lao động còn có thể nhận được thưởng từ người sử dụng lao đông.

Tại Điều 104 Bộ luật Lao động năm 2019 quy định, thưởng là số tiền hoặc tài sản hoặc bằng các hình thức khác mà người sử dụng lao động thưởng cho người lao động căn cứ vào kết quả sản xuất, kinh doanh, mức độ hoàn thành công việc của người lao động.

Quy chế thưởng sẽ do người sử dụng lao động quyết định sau khi tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở và phải được công khai tại nơi làm việc.

Như vậy, từ năm 2021, người sử dụng lao động được phép thưởng cho người lao động không chỉ bằng tiền mà còn có thể bằng tài sản hoặc các hình thức khác.

Ngoài tiền, người sử dụng lao động cũng có thể lựa chọn thưởng Tết Dương lịch 2021 và Tết Nguyên đán Tân Sửu cho người lao động bằng nhiều hình thức như các chuyến tham quan du lịch, vé tàu, xe để về quê hoặc các hiện vật có giá trị...

Thưởng Tết 2021 có thể bằng tiền mặt hoặc các tải sản có giá trị khác. Ảnh minh họa

Doanh nghiệp có bắt buộc phải thưởng Tết cho người lao động?

Bộ luật Lao động 2019 không bắt buộc người sử dụng lao động phải thưởng Tết. Quy chế thưởng sẽ do người sử dụng lao động quyết định sau khi tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở và phải được công khai tại nơi làm việc.

Khoản thưởng được đưa ra căn cứ theo kết quả sản xuất, kinh doanh, mức độ hoàn thành công việc của người lao động.

Vì vậy, người lao động sẽ được thưởng Tết nếu có thỏa thuận trong hợp đồng lao động, theo quy chế nội bộ doanh nghiệp về thưởng Tết, thỏa ước lao động tập thể và phụ thuộc phần lớn vào doanh thu, lợi nhuận của doanh nghiệp và năng suất, hiệu quả công việc của người lao động.

Doanh nghiệp cũng có quyền không thưởng Tết cho người lao động nếu kinh doanh không có lãi hoặc người lao động không hoàn thành công việc được giao, nhất là năm 2021, hàng loạt doanh nghiệp chịu ảnh hưởng nghiêm trọng của đại dịch COVID-19.

Những việc người lao động cần chú ý để không mất thưởng Tết

Theo quy định, việc thưởng Tết Âm lịch sẽ căn cứ vào kết quả sản xuất, kinh doanh, mức độ hoàn thành công việc của người lao động.

Do đó, để tránh mất tiền thưởng Tết, người lao động cần đảm bảo hoàn thành công việc, không vi phạm pháp luật, quy định của công ty… nhằm tránh bị sa thải, bị đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong thời gian gần hết năm,

Cụ thể, Điều 125 Bộ luật Lao động 2019 quy định, xử lý kỷ luật sa thải được người sử dụng lao động áp dụng trong những trường hợp sau đây: "Người lao động có hành vi trộm cắp, tham ô, đánh bạc, cố ý gây thương tích, sử dụng ma túy tại nơi làm việc; Người lao động có hành vi tiết lộ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động, có hành vi gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe dọa gây thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của người sử dụng lao động hoặc quấy rối tình dục tại nơi làm việc được quy định trong nội quy lao động; Người lao động bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương hoặc cách chức mà tái phạm trong thời gian chưa xóa kỷ luật. Người lao động tự ý bỏ việc 5 ngày cộng dồn trong thời hạn 30 ngày hoặc 20 ngày cộng dồn trong thời hạn 365 ngày tính từ ngày đầu tiên tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng".

Trong trường hợp được coi là có lý do chính đáng bao gồm thiên tai, hỏa hoạn, bản thân, thân nhân bị ốm có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền và trường hợp khác được quy định trong nội quy lao động.

Ngoài ra, Điều 36 Bộ luật Lao động 2019 quy định các trường hợp người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với một số trường hợp sau: "Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động được xác định theo tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành công việc trong quy chế của người sử dụng lao động. Quy chế đánh giá mức độ hoàn thành công việc do người sử dụng lao động ban hành nhưng phải tham khảo ý kiến tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở; Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định về trường hợp tạm hoãn thực hiện hợp đồng. Người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 5 ngày làm việc liên tục trở lên. Người lao động cung cấp không trung thực thông tin khi giao kết hợp đồng lao động làm ảnh hưởng đến việc tuyển dụng người lao động".