Muốn xóa án tích thì mất bao lâu, cần có thủ tục giấy tờ gì?

Theo Bộ luật Hình sự năm 2015, có hai hình thức xóa án tích, đó là đương nhiên được xóa án tích và xóa án tích do tòa án quyết định.

Mới đây, trên Cổng TTĐT Bộ Công an, Bộ này đã giải đáp thắc mắc của một người dân về "trường hợp muốn xóa án tích thì mất bao lâu, cần có thủ tục giấy tờ gì?".

"Tôi ra tù được hơn 5 năm, trước đó tôi đi tù 16 năm về tội mua bán trái phép chất ma túy. Bây giờ tôi muốn xóa án tích thì mất bao lâu, cần có thủ tục giấy tờ gì và nộp cho cơ quan nào?", người dân này thắc mắc.

Trả lời câu hỏi trên, Bộ Công an cho biết, theo quy định tại Điều 70, Điều 71 của Bộ luật Hình sự năm 2015, có hai hình thức xóa án tích, đó là đương nhiên được xóa án tích và xóa án tích do tòa án quyết định.

Đương nhiên được xóa án tích: Áp dụng đối với người bị kết án không phải về các tội xâm phạm an ninh quốc gia và các tội phá hoại hòa bình, chống loài người và tội phạm chiến tranh theo quy định của Bộ luật Hình sự.

Xóa án tích theo quyết định của tòa án: Được áp dụng đối với người bị kết án về các tội xâm phạm an ninh quốc gia và các tội phá hoại hòa bình, chống loài người và tội phạm chiến tranh.

Xóa án tích trong trường hợp đặc biệt: Người bị kết án có thể được tòa án xóa án tích sớm hơn so với quy định của pháp luật trong trường hợp người bị kết án có những biểu hiện tiến bộ rõ rệt và đã lập công, được cơ quan, tổ chức nơi người đó công tác hoặc chính quyền địa phương nơi người đó cư trú đề nghị, thì tòa án quyết định việc xóa án tích.

Theo thông tin cung cấp, người này bị kết án về tội “Mua bán trái phép chất ma túy”, không thuộc các tội xâm phạm an ninh quốc gia, các tội phá hoại hòa bình, chống loài người và tội phạm chiến tranh nên hình thức xóa án tích là đương nhiên được xóa án tích.

Theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 70 Bộ luật Hình sự, người này đương nhiên được xóa án tích, nếu trong thời hạn 5 năm từ khi chấp hành xong hình phạt tù đã chấp hành xong hình phạt bổ sung, các quyết định khác của bản án (nếu có) và không thực hiện hành vi phạm tội mới.

Theo quy định tại khoản 4 Điều 70 Bộ luật Hình sự, cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp có trách nhiệm cập nhật thông tin về tình hình án tích của người bị kết án và khi có yêu cầu thì cấp phiếu lý lịch tư pháp xác nhận người đó “không có án tích” nếu có đủ điều kiện theo quy định của Bộ luật Hình sự.

Như vậy, nếu có yêu cầu xác nhận về việc “không có án tích”, khi có đủ điều kiện đương nhiên được xóa án tích thì thực hiện thủ tục yêu cầu cấp phiếu lý lịch tư pháp.

Theo quy định tại Điều 45 Luật Lý lịch tư pháp và Điều 37 Luật Cư trú năm 2020, hồ sơ yêu cầu phiếu lý lịch tư pháp của cá nhân gồm những giấy tờ sau:

- Tờ khai yêu cầu cấp phiếu lý lịch tư pháp.

- Bản sao chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu của người có yêu cầu cấp phiếu lý lịch tư pháp.

- Văn bản ủy quyền trong trường hợp cá nhân ủy quyền cho người khác làm thủ tục yêu cầu cấp phiếu lý lịch tư pháp số 1. Trường hợp người yêu cầu cấp phiếu lý lịch tư pháp là cha, mẹ, vợ, chồng, con của người được cấp phiếu lý lịch tư pháp thì không cần văn bản ủy quyền.

Công dân Việt Nam nộp tại Sở Tư pháp nơi thường trú; trường hợp không có nơi thường trú thì nộp tại Sở Tư pháp nơi tạm trú; trường hợp cư trú tại nước ngoài thì nộp tại Sở Tư pháp nơi cư trú trước khi xuất cảnh.

Người nước ngoài cư trú tại Việt Nam nộp tại Sở Tư pháp nơi thường trú; trường hợp đã rời Việt Nam thì nộp tại Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia.

Theo Điều 48 Luật Lý lịch tư pháp, thời hạn cấp phiếu lý lịch tư pháp không quá 10 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu hợp lệ. Trường hợp người được cấp phiếu lý lịch tư pháp là công dân Việt Nam đã cư trú ở nhiều nơi hoặc có thời gian cư trú ở nước ngoài, người nước ngoài, trường hợp phải xác minh về điều kiện đương nhiên được xóa án tích thì thời hạn không quá 15 ngày.

Tuệ Minh