Theo diễn biến vụ việc, khoảng 0 giờ 30 phút ngày 1/1, chị N. (30 tuổi; nhân viên ngân hàng ở Cần Thơ) sau khi dự tiệc tất niên của cơ quan xong thì bắt taxi về nhà ở phường Cái Khế, quận Ninh Kiều.
Tới nhà, chị N. phát hiện bỏ quên chìa khóa nhà, ô tô ở cơ quan nên gọi điện thoại nhờ ông N.M.T. (làm chung ngân hàng với N.) lấy giùm. Ông T. mang chìa khóa qua đưa cho chị N. tại gần đường Trần Phú.
Lúc này, chị N. nhờ ông T. đưa qua bờ hồ Huỳnh Cương (phường Thới Bình, quận Ninh Kiều) lấy đồ đạc cá nhân. Khi đến đường Huỳnh Cương, chị N. bước xuống ô tô của ông T. thì gặp bà H.N.B.T (41 tuổi; vợ ông T.).
Hai người xảy ra tranh cãi, dẫn đến xô xát. Thời điểm xảy ra sự việc. N.T.N.Q. (em gái của bà T.) cũng dùng nón bảo hiểm đánh chị N.
Cơ quan công an cho hay, bước đầu làm việc, bà T. và em gái thừa nhận hành vi vi phạm pháp luật. Công an quận Ninh Kiều đang xác minh, điều tra hành vi để xử lý theo quy định.
Tội cố ý gây thương tích bị xử lý hình sự như thế nào?
Căn cứ theo quy định tại Điều 134 Bộ luật Hình sự 2015, được sửa đổi bởi khoản 22 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định như sau:
Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác
1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Dùng vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm hoặc thủ đoạn có khả năng gây nguy hại cho nhiều người;
b) Dùng a-xít nguy hiểm hoặc hóa chất nguy hiểm;
c) Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;
d) Đối với ông, bà, cha, mẹ, thầy giáo, cô giáo của mình, người nuôi dưỡng, chữa bệnh cho mình;
đ) Có tổ chức;
e) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
g) Trong thời gian đang bị giữ, tạm giữ, tạm giam, đang chấp hành án phạt tù, đang chấp hành biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng hoặc đang chấp hành biện pháp xử lý vi phạm hành chính đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng hoặc đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;
h) Thuê gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác do được thuê;
i) Có tính chất côn đồ;
k) Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 06 năm:
a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 11% đến 30%;
c) Phạm tội 02 lần trở lên;
d) Tái phạm nguy hiểm;
đ) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này.
..."
Theo đó, trong trường hợp bạn bị người khác cố ý gây thương tích dẫn đến tổn hại đến tính mạng và sức khỏe với tỷ lệ thương tật dưới 11% hoặc từ 11% đến 30% và thỏa mãn các điều kiện nêu trên thì những người có hành vi nói trên có thể bị:
- Phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm
- Phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm
- Phạt tù từ 02 năm đến 06 năm
Tội "Làm nhục người khác" được quy định tại Điều 155 BLHS:
"1. Người nào xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm: a) Phạm tội 02 lần trở lên; b) Đối với 02 người trở lên; c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn; d) Đối với người đang thi hành công vụ; đ) Đối với người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, chữa bệnh cho mình; e) Sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội; g) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm: a) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên; b) Làm nạn nhân tự sát.
4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm".
Căn cứ quy định tại Bộ luật Hình sự 2015. Hiện nay, tội "Gây rối trật tự công cộng" được quy định tại Điều 318 Bộ luật Hình sự 2015, theo đó, tại khoản 2 Điều 318 Bộ luật Hình sự 2015 có nêu như sau:
Tội gây rối trật tự công cộng
1. Người nào gây rối trật tự công cộng gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Dùng vũ khí, hung khí hoặc có hành vi phá phách;
c) Gây cản trở giao thông nghiêm trọng hoặc gây đình trệ hoạt động công cộng;
d) Xúi giục người khác gây rối;
đ) Hành hung người can thiệp bảo vệ trật tự công cộng;
e) Tái phạm nguy hiểm.
Như vậy, theo quy định nêu trên thì người phạm tội gây rối trật tự công cộng theo khoản 2 Điều 318 Bộ luật Hình sự 2015 thì sẽ bị phạt tù từ 02 đến 07 năm.