Quy định mới về kinh doanh dịch vụ kiểm định xe cơ giới từ tháng 6/2023

Ngày 8/6/2023, Chính phủ ban hành Nghị định số 30/2023/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 139/2018/NĐ-CP ngày 08/10/2018 của Chính phủ quy định về kinh doanh dịch vụ kiểm định xe cơ giới. Nghị định có một số nội dung đáng chú ý như sau:

1. Bổ sung các điều kiện để được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định xe cơ giới

(i) Điều kiện chung

Theo Điều 5 Nghị định số 139/2018/NĐ-CP, để được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định xe cơ giới thì tổ chức cần đáp ứng điều kiện về cơ sở vật chất, dây chuyền kiểm định, nhân lực theo quy định tại Nghị định này và Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về đơn vị đăng kiểm do Bộ Giao thông vận tải ban hành.

Điều khoản trên đã được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 30/2023/NĐ-CP về điều kiện cơ cấu tổ chức, theo đó, Tổ chức được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định xe cơ giới khi đáp ứng điều kiện sau:

– Điều kiện về cơ sở vật chất, cơ cấu tổ chức, nhân lực theo quy định tại Nghị định này.

– Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về đơn vị đăng kiểm do Bộ Giao thông vận tải ban hành.

(ii) Sửa đổi, bổ sung điều kiện về cơ cấu, tổ chức, nhân lực

Theo Nghị định số 30/2023/NĐ-CP, điều kiện về cơ cấu tổ chức, nhân lực được sửa đổi, bổ sung với các điều khoản quy định đáng chú ý như là:

Thứ nhất, cơ cấu tổ chức của đơn vị phải có tối thiếu 03 bộ phận là:

– Bộ phận lãnh đạo: Gồm Giám đốc, Phó Giám đốc hoặc phụ trách đơn vị đăng kiểm để tổ chức quản lý, điều hành đơn vị đăng kiểm; trong đó có tối thiểu 01 lãnh đạo đơn vị đủ điều kiện ký giấy chứng nhận kiểm định được quy định tại Điều 24 Nghị định này;

– Bộ phận kiểm định: Gồm phụ trách bộ phận kiểm định, đăng kiểm viên để thực hiện kiểm tra, đánh giá tình trạng kỹ thuật của phương tiện;

– Bộ phận văn phòng: Gồm nhân viên nghiệp vụ và các nhân viên khác để thực hiện các công việc văn phòng, hỗ trợ hoạt động kiểm định.

Thứ hai, về nhân lực của đơn vị đăng kiểm gồm có:

– Tối thiếu 01 lãnh đạo có đủ điều kiện theo quy định pháp luật;

– Tối thiểu 01 phụ trách bộ phận kiểm định;

– Dây chuyển kiểm định: tối thiểu 02 đăng kiểm viên bảo đảm thực hiện đủ các công đoạn kiểm định. Các nhân sự quy định tại điểm a và điểm b khoản này được tham gia kiểm định tại các dây chuyền kiểm định và được tính là đăng kiểm viên trên dây chuyền kiểm định;

– Có nhân viên nghiệp vụ thực hiện các công việc nhận, trả, lưu trữ hồ sơ, nhập dữ liệu, tra cứu, kiểm tra, đối chiếu hồ sơ xe cơ giới vào kiểm định, in kết quả kiểm định và thực hiện các nghiệp vụ văn phòng khác theo sự phân công của đơn vị đăng kiểm.

2. Sửa đổi, bổ sung nguyên tắc hoạt động dịch vụ kiểm định xe cơ giới

Một trong các điểm đáng chú ý ở Nghị định số 30/2023/NĐ-CP là đã bổ sung thêm các nội dung về nguyên tắc hoạt động dịch vụ kiểm định xe cơ giới, trong đó, nổi bật là cho phép huy động đơn vị đăng kiểm và nhân lực của lực lượng Công an nhân dân và Quân đội nhân dân tham gia hỗ trợ kiểm định xe cơ giới thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định này trong trường hợp hệ thống các đơn vị đăng kiểm không đáp ứng được nhu cầu kiểm định của tổ chức và cá nhân.

3. Các trường hợp đơn vị đăng kiểm bị tạm đình chỉ 01 tháng

Nghị định số 30/2023/NĐ-CP làm rõ trường hợp vi phạm nào đơn vị đăng kiểm bị tạm đình chỉ 01 tháng. Đơn vị đăng kiểm thuộc trường hợp sau thì bị tạm đình chỉ 01 tháng:

  • Không bảo đảm một trong các điều kiện, yêu cầu, quy định tại Nghị định này và quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về đơn vị đăng kiểm;
  • Có 02 lượt đăng kiểm viên bị xử phạt theo quy định tại khoản 1 Điều 38 Nghị định số 100/2019/NĐ-CPngày 30 tháng 12 năm 2019 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt trong thời gian 12 tháng liên tục;
  • Phân công đăng kiểm viên kiểm định không phù hợp nội dung chứng chỉ đăng kiểm viên.

4. Các trường hợp đơn vị đăng kiểm bị tạm đình chỉ 03 tháng

Nghị định này cũng làm rõ đơn vị đăng kiểm bị tạm đình chỉ 03 tháng khi vi phạm một trong các trường hợp sau:

  • Thực hiện kiểm định và cấp giấy chứng nhận kiểm định cho xe cơ giới không đúng quy định, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật;
  • Có từ 03 lượt đăng kiểm viên trở lên bị xử phạt theo quy định tại khoản 1 Điều 38 Nghị định số 100/2019/NĐ-CPhoặc từ 02 đăng kiểm viên trở lên bị thu hồi chứng chỉ đăng kiểm viên trong thời gian 12 tháng liên tục, trừ trường hợp bị thu hồi chứng chỉ đăng kiểm viên theo quy định tại khoản 6 Điều 18 Nghị định này;
  • Đưa ra các yêu cầu hoặc ban hành các thủ tục không có trong quy định do Bộ Giao thông vận tải ban hành về kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới gây khó khăn cho tổ chức, cá nhân; từ chối cung cấp dịch vụ kiểm định xe cơ giới trái quy định của pháp luật;
  • Tiếp tục vi phạm một trong các trường hợp vi phạm tại khoản 1 Điều 10 của Nghị định này trong thời gian 12 tháng liên tục.

5. Bổ sung Điều kiện cấp chứng chỉ đăng kiểm viên xe cơ giới

Theo Nghị định số 30/2023/NĐ-CP, cụm từ “Giấy chứng nhận đăng kiểm viên” được thay thế bằng cụm từ “chứng chỉ đăng kiểm viên”. Nghị định này đã có những sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 14 Nghị định số 139/2018/NĐ-CP về điều kiện cấp chứng chỉ đăng kiểm viên xe cơ giới. Theo đó, đăng kiểm viên phải đáp ứng các điều kiện sau:

– Về trình độ chuyên môn: Tốt nghiệp đại học chuyên ngành đào tạo Kỹ thuật cơ khí, trong chương trình đào tạo đại học có các nội dung sau: Lý thuyết ô tô, Cấu tạo ô tô, Kết cấu tính toán ô tô, Bảo dưỡng kỹ thuật ô tô, Động cơ đốt trong và Điện ô tô hoặc các nội dung tương đương. Trường hợp không đầy đủ các nội dung trên, có thể được đào tạo bổ sung tại các cơ sở giáo dục đại học;

– Về thời gian thực tập nghiệp vụ:

+ Tối thiểu 12 tháng thực tập nghiệp vụ đăng kiểm viên theo nội dung do Bộ Giao thông vận tải quy định;

+ Trường hợp học viên đã có kinh nghiệm trực tiếp thực hiện bảo dưỡng, sửa chữa ô tô tại các cơ sở bảo hành, bảo dưỡng ô tô cho các doanh nghiệp sản xuất, lắp ráp, nhập khẩu ô tô theo quy định tại Nghị định số 116/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2017 của Chính phủ quy định điều kiện sản xuất, lắp ráp, nhập khẩu và kinh doanh dịch vụ bảo hành, bảo dưỡng ô tô, có tổng thời gian làm việc cộng dồn từ 12 tháng đến 24 tháng thì thời gian thực tập là 06 tháng, trên 24 tháng thì thời gian thực tập là 03 tháng (Cơ sở bảo hành, bảo dưỡng ô tô căn cứ hợp đồng làm việc với học viên và hồ sơ bảo hiểm xã hội để xác nhận và chịu trách nhiệm về thời gian làm việc của học viên tại cơ sở).

Kể từ ngày 8/6/2023, các cá nhân đang thực tập nghiệp vụ đăng kiểm viên được áp dụng thời gian thực tập như trên.

– Có kết quả đánh giá đạt yêu cầu nghiệp vụ đăng kiểm viên xe cơ giới theo quy định của Bộ Giao thông vận tải.

– Có giấy phép lái xe ô tô còn hiệu lực.

sua-doi-quy-dinh-ve-kinh-doanh-dich-vu-kiem-dinh-xe-co-gioi1686193432-1686877750.jpg
Kinh doanh dịch vụ kiểm định xe cơ giới có quy định mới từ tháng 6/2023

6. Sửa đổi điều kiện đối với nhân viên nghiệp vụ kiểm định

Nhân viên nghiệp vụ phải đáp ứng các điều kiện theo Nghị định số 30/2023/NĐ-CP quy dịnh như sau:

  1. Trình độ chuyên môn tối thiểu tốt nghiệp trung cấp.
  2. Được tập huấn nghiệp vụ kiểm định theo quy định của Bộ Giao thông vận tải.

7. Bổ sung Điều kiện đối với lãnh đạo đơn vị đăng kiểm được phân công ký giấy chứng nhận kiểm định

Nghị định số 30/2023/NĐ-CP đã sửa đổi, bổ sung thêm điều kiện về lãnh đạo đơn vị đăng kiểm, theo đó, lãnh đạo đơn vị đăng kiểm được phân công ký giấy chứng nhận kiểm định phải đáp ứng các điều kiện sau:

– Được bổ nhiệm theo quy định của pháp luật và phải chịu trách nhiệm về hoạt động kiểm định xe cơ giới tại đơn vị.

– Phải là đăng kiểm viên xe cơ giới bậc cao hoặc đăng kiểm viên đã thực hiện nhiệm vụ của đăng kiểm viên tối thiểu 36 tháng

8. Bãi bỏ quy định về số lượng xe cơ giới được kiểm định của đơn vị đăng kiểm

Theo Điều 26 Nghị định số 139/2018/NĐ-CP quy định, Số lượng xe cơ giới được cấp giấy chứng nhận kiểm định trong ngày (tính trong 08 giờ làm việc) phải thỏa mãn đồng thời các quy định như sau:

  1. Trường hợp một đăng kiểm viên kiểm tra một xe trên dây chuyền kiểm định thì số lượng xe không quá 20 xe; trường hợp nhiều đăng kiểm viên cùng kiểm tra một xe trên dây chuyền kiểm định thì số lượng xe không quá 20 lần số lượng đăng kiểm viên.
  2. Không quá 90 xe đối với một dây chuyền kiểm định loại I và không quá 70 xe đối với một dây chuyền kiểm định loại II. Trường hợp dây chuyền kiểm định loại II chỉ sử dụng để kiểm định xe cơ giới có khối lượng phân bố lên mỗi trục đơn đến 2.000 kg thì số lượng xe kiểm định được áp dụng như đối với dây chuyền loại I.

Tuy nhiên, Theo Nghị định số 30/2023/NĐ-CP, điều khoản này đã bị bãi bỏ, hiện nay, không còn quy định giới hạn về số lượng xe cơ giới được cấp giấy chứng nhận kiểm định trong ngày (tính trong 08 giờ làm việc).

9. Các trường hợp thu hồi chứng chỉ đăng kiểm viên

Nghị định này đã bãi bảo Điều 17 Nghị định số 139/2018/NĐ-CP về tạm đình chỉ đăng kiểm viên, đưa nội dung tại điều khoản này thành một trong các trường hợp thu hồi chứng chỉ đăng kiểm viên. Đồng thời, sửa đổi, bổ sung các trường hợp thu hồi chứng chỉ đăng kiểm viên, cụ thể là 08 trường hợp sau:

  1. Làm sai lệch kết quả kiểm định hoặc không tuân thủ đúng quy định, quy trình, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và các hướng dẫn có liên quan đến công tác kiểm định đến mức gây hậu quả nghiêm trọng liên quan đến an toàn phương tiện.
  2. Làm giả các hồ sơ để được cấp chứng chỉ đăng kiểm viên.
  3. Đã bị xử lý vi phạm 02 lần trong thời gian 12 tháng liên tục đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều 38 Nghị định số 100/2019/NĐ-CP.
  4. Bị kết tội bằng bản án đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án do vi phạm các quy định liên quan đến lĩnh vực kiểm định xe cơ giới.
  5. Bị mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự.
  6. Không trực tiếp thực hiện công tác kiểm định hoặc hướng dẫn, đánh giá nghiệp vụ đăng kiểm viên từ đủ 12 tháng liên tục trở lên.
  7. Cùng một thời điểm làm việc tại hai đơn vị đăng kiểm trở lên
  8. Đưa ra các yêu cầu không có trong quy định của Bộ Giao thông vận tải về kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới gây khó khăn cho tổ chức, cá nhân.

10. Về nhiệm vụ của Sở Giao thông vận tải trong thực hiện thủ tục, trình tự cấp, cấp lại giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định xe cơ giới

Đối với các quy định mới về trình tự, thủ tục cấp, cấp lại giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định xe cơ giới theo khoản 8, khoản 9 Điều 1 của Nghị định số 30/2023/NĐ-CP thì:

– Kể từ ngày 08/6/2023, nếu Sở Giao thông vận tải chưa thực hiện được các nhiệm vụ theo quy định thì phải có văn bản đề nghị Cục Đăng kiểm Việt Nam tiếp tục thực hiện.

– Kể từ ngày 01/01/2026, Sở Giao thông vận tải thực hiện các nhiệm vụ theo quy định tại Nghị định số 30/2023/NĐ-CP về việc cấp, cấp lại giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định xe cơ giới.

Trên đây là một số điểm mới đáng chú ý về kinh doanh dịch vụ kiểm định xe cơ giới kể từ tháng 6/2023. Đồng thời, tại nghị định 30/2023/NĐ-CP còn được ban hành phụ lục kèm theo là các văn bản, biểu mẫu được áp dụng trong kinh doanh dịch vụ kiểm định xe cơ giới như: Mẫu biên bản kiểm tra, đánh giá đơn vị đăng kiểm xe cơ giới (Phụ lục I), mẫu Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định xe cơ giới (Phụ lục II), mẫu Lý lịch chuyên môn sử dụng đối với trường hợp đề nghị cấp giấy chứng nhận đăng kiểm viên lần đầu và cấp lại giấy chứng nhận đăng kiểm viên sau khi bị thu hồi (Phụ lục IV), mẫu đề nghị kiểm tra cấp/cấp lại giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định xe cơ giới (Phụ lục V), mẫu đề nghị đánh giá cấp, cấp lại chứng chỉ đăng kiểm viên (Phụ lục VI).

Thanh Trà – Công ty Luật FDVN