Tăng giá dịch vụ kiểm định an toàn kỹ thuật xe cơ giới từ ngày 8/10

Thông tư 55/2022/TT-BTC tăng giá dịch vụ kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới đang lưu hành.

Ngày 24/8, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư 55/2022/TT-BTC về việc sửa đổi, bổ sung một số điều Thông tư 238/2016/TT-BTC ngày 11/11/2016 của Bộ Tài chính quy định về giá dịch vụ kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới, thiết bị và xe máy chuyên dùng đang lưu hành; đánh giá, hiệu chuẩn thiết bị kiểm tra xe cơ giới.

Thông tư này có hiệu lực từ ngày 8/10/2022.

Theo đó, giá dịch vụ quy định tại Thông tư này là giá đã gồm thuế giá trị gia tăng (mức thuế suất mười phần trăm - 10%) và chi phí cấp Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới, xe máy chuyên dùng; không bao gồm chi phí ăn ở, đi lại, thông tin liên lạc để phục vụ công tác kiểm tra ở những nơi cách xa trụ sở đơn vị đăng kiểm trên 100 km. Chi phí ăn ở, đi lại, thông tin liên lạc để phục vụ công tác kiểm tra ở những nơi cách xa trụ sở đơn vị đăng kiểm trên 100 km (nếu có) thực hiện theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính về chế độ công tác phí đối với các cơ quan Nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập.

Thông tư 55/2022/TT-BTC tăng giá dịch vụ kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới đang lưu hành.

Cụ thể, đối với xe ô tô tải có khối lượng hàng chuyên chở trên 20 tấn, xe ô tô đầu kéo có khối lượng kéo trên 20 tấn và các loại xe ô tô chuyên dùng tăng từ 560.000 đồng/xe lên 570.000 đồng/xe.

Đối với máy kéo, xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ, xe chở người bốn bánh có gắn động cơ và các phương tiện vận chuyển tương tự; Rơ moóc, sơ mi rơ moóc: Tăng từ 180.000 đồng/xe lên 190.000 đồng/xe.

Đối với xe ô tô chở người trên 40 ghế, xe buýt: Tăng từ 350.000 đồng/xe lên 360.000 đồng/xe…

Chi tiết mức giá dịch vụ kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới đang lưu hành:

TT

Loại xe cơ giới

Mức giá

(Đơn vị tính: 1.000 đồng/xe)

1

Xe ô tô tải có khối lượng hàng chuyên chở cho phép tham gia giao thông trên 20 tấn, xe ô tô đầu kéo có khối lượng kéo theo cho phép tham gia giao thông trên 20 tấn và các loại xe ô tô chuyên dùng

570

2

Xe ô tô tải có khối lượng hàng chuyên chở cho phép tham gia giao thông trên 7 tấn đến 20 tấn, xe ô tô đầu kéo có khối lượng kéo theo cho phép tham gia giao thông đến 20 tấn và các loại máy kéo

360

3

Xe ô tô tải có khối lượng hàng chuyên chở cho phép tham gia giao thông trên 2 tấn đến 7 tấn

330

4

Xe ô tô tải có khối lượng hàng chuyên chở cho phép tham gia giao thông đến 2 tấn

290

5

Máy kéo, xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ, xe chở người bốn bánh có gắn động cơ và các loại phương tiện vận chuyển tương tự

190

6

Rơ moóc, sơ mi rơ moóc

190

7

Xe ô tô chở người trên 40 ghế (kể cả lái xe), xe buýt

360

8

Xe ô tô chở người từ 25 đến 40 ghế (kể cả lái xe)

330

9

Xe ô tô chở người từ 10 ghế đến 24 ghế (kể cả lái xe)

290

10

Xe ô tô chở người dưới 10 chỗ ngồi, xe ô tô cứu thương

250

11

Xe ba bánh và các loại phương tiện vận chuyển tương tự

110

Bên cạnh đó, giá dịch vụ kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường lần đầu đối với thiết bị, xe máy chuyên dùng đang lưu hành cũng được điều chỉnh tăng.

Đối với máy ủi công suất đến 100 mã lực: Tăng từ 340.000 đồng/chiếc lên 350.000 đồng/chiếc.

Đối với máy san công suất trên 130 mã lực: Tăng từ 530.000 đồng/chiếc lên 540.000 đồng/chiếc.

Đối với xe kéo, máy kéo nông nghiệp, lâm nghiệp tham gia giao thông: Tăng từ 390.000 đồng/chiếc lên 400.000 đồng/chiếc...