Căn cứ quy định tại Luật Quản lý thuế 2019, Nghị định 126/2020/NĐ-CP, Quy trình Quản lý nợ ban hành kèm theo Quyết định 1129/QĐ-TCT ngày 20/7/2022 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế;
Căn cứ quy định tại Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014 (sửa đổi 2019 và 2023);
Căn cứ quy định tại Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019 (sửa đổi 2023).
Để tạo điều kiện thuận lợi cho người nộp thuế tra cứu một số các thông tin trên Thông báo tạm hoãn xuất cảnh, Thông báo gia hạn tạm hoãn xuất cảnh, Thông báo hủy bỏ tạm hoãn xuất cảnh trên trang thông tin điện tử của Tổng cục Thuế/Cục Thuế, tạo tiền đề cho công tác tuyên truyền, phổ biến về biện pháp tạm hoãn xuất cảnh tới người nộp thuế, đồng thời có đầy đủ dữ liệu tổng hợp, báo cáo trên hệ thống quản lý thuế tập trung (TMS) phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành, Tổng cục Thuế đề nghị Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Cục Thuế Doanh nghiệp lớn triển khai thực hiện:
Tổng hợp, rà soát lại toàn bộ các Thông báo tạm hoãn xuất cảnh, Thông báo gia hạn tạm hoãn xuất cảnh, Thông báo hủy bỏ tạm hoãn xuất cảnh đã được Cục Thuế/Chi cục Thuế ban hành để đảm bảo:
- Toàn bộ các Thông báo tạm hoãn xuất cảnh, Thông báo gia hạn tạm hoãn xuất cảnh, Thông báo hủy bỏ tạm hoãn xuất cảnh được đăng tải đầy đủ trên trang thông tin điện tử của Cục Thuế.
- Toàn bộ các Thông báo tạm hoãn xuất cảnh, Thông báo gia hạn tạm hoãn xuất cảnh, Thông báo hủy bỏ tạm hoãn xuất cảnh được nhập đầy đủ, chính xác vào TMS tại chức năng 9.7.1 hoặc 9.7.2 hoặc 9.7.3 để tổng hợp báo cáo trên TMS và để tra cứu trên trang thông tin điện tử của Tổng cục Thuế/Cục Thuế.
Cục trưởng Cục Thuế chịu trách nhiệm chỉ đạo, triển khai, phân công, giám sát, đảm bảo hoàn thành nội dung nêu tại điểm 1 Công văn 2477/TCT-QLN ngày 10/6/2024 trước ngày 22/6/2024.
Trường hợp có khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện, Cục Thuế có trách nhiệm tổng hợp, báo cáo gửi về Tổng cục Thuế (qua Vụ Quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế hoặc Cục Công nghệ Thông tin) để được xử lý, hỗ trợ kịp thời.
Tổng cục Thuế thông báo để Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Cục Thuế Doanh nghiệp lớn biết và triển khai thực hiện.
Các trường hợp tạm hoãn xuất cảnh với người nộp thuế
Các trường hợp tạm hoãn xuất cảnh với người nộp thuế theo khoản 1 Điều 21 Nghị định 126/2020/NĐ-CP bao gồm:
- Cá nhân, cá nhân là người đại diện theo pháp luật của người nộp thuế là doanh nghiệp thuộc trường hợp đang bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế.
- Người Việt Nam xuất cảnh để định cư ở nước ngoài chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế.
- Người Việt Nam định cư ở nước ngoài trước khi xuất cảnh chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế.
- Người nước ngoài trước khi xuất cảnh từ Việt Nam chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế.
Thẩm quyền quyết định tạm hoãn xuất cảnh, gia hạn tạm hoãn xuất cảnh, hủy bỏ tạm hoãn xuất cảnh với người nộp thuế
Thẩm quyền quyết định tạm hoãn xuất cảnh, gia hạn tạm hoãn xuất cảnh, hủy bỏ tạm hoãn xuất cảnh với người nộp thuế theo khoản 2 Điều 21 Nghị định 126/2020/NĐ-CP như sau:
- Thủ trưởng cơ quan quản lý thuế quản lý trực tiếp người nộp thuế có thẩm quyền căn cứ tình hình thực tế và công tác quản lý thuế trên địa bàn để quyết định việc lựa chọn các trường hợp tạm hoãn xuất cảnh đối với những trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 21 Nghị định 126/2020/NĐ-CP.
- Người có thẩm quyền quyết định tạm hoãn xuất cảnh thì có thẩm quyền quyết định gia hạn tạm hoãn xuất cảnh và hủy bỏ tạm hoãn xuất cảnh.
- Người có thẩm quyền quyết định tạm hoãn xuất cảnh có trách nhiệm hủy bỏ việc tạm hoãn xuất cảnh chậm nhất không quá 24 giờ làm việc, kể từ khi người nộp thuế hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế.