Tiền trợ cấp thôi việc
Theo Điều 46 Bộ luật Lao động năm 2019, tiền trợ cấp thôi việc được người sử dụng lao động trả cho người lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc đúng quy định.
Tiền trợ cấp mất việc làm
Trợ cấp mất việc làm chỉ được người sử dụng lao động trả khi người lao động bị cắt giảm trong trường hợp thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế; khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã.
Tiền lương cho những ngày làm việc chưa được thanh toán
Điều 48 Bộ luật Lao động quy định trách nhiệm khi chấm dứt hợp đồng lao động. Theo đó, trong thời hạn 14 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản tiền có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên.
Khoản 2 Điều 48 quy định, người sử dụng lao động có trách nhiệm thanh toán tiền lương và các quyền lợi khác của người lao động theo thỏa ước lao động tập thể, hợp đồng lao động. Trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị chấm dứt hoạt động, bị giải thể, phá sản thì những khoản này được ưu tiên thanh toán.
Tiền trợ cấp thất nghiệp
Tiền trợ cấp thất nghiệp là khoản tiền do Quỹ Bảo hiểm xã hội chi trả không phải người sử dụng lao động. Để được hưởng khoản tiền này, người lao động cần đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 49 Luật Việc làm 2013.
Mức hưởng hằng tháng = 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHTN của 6 tháng liền kề trước khi thất nghiệp.
Mức hưởng hằng tháng tối đa không quá 5 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định hoặc không quá 5 lần mức lương tối thiểu đối với người lao động theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định.
Tiền lương cho những ngày nghỉ phép năm
Theo Điều 113 Bộ luật Lao động, người lao động làm việc đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương. Tùy vào điều kiện làm việc, mỗi năm, người lao động được nghỉ phép 12-16 ngày.
Người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm được tính theo tỷ lệ tương ứng với số tháng làm việc.
Khoản 3 Điều 113 Bộ luật Lao động quy định, trường hợp người lao động thôi việc, bị mất việc làm mà chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm thì được người sử dụng lao động thanh toán tiền lương cho những ngày chưa nghỉ.
Khi nghỉ việc cần lấy giấy tờ gì?
Khi nghỉ việc, để bảo vệ quyền lợi của mình, người lao động cần lấy lại các giấy tờ sau:
Giấy tờ chứng minh chấm dứt hợp đồng lao động: Theo quy định tại khoản 2 Điều 16 Nghị định 28/2015/NĐ-CP, sửa bởi Nghị định 61/2020/NĐ-CP, giấy tờ xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động có thể là một trong các loại giấy tờ sau đây:
- Hợp đồng lao động đã hết hạn hoặc đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.
- Quyết định thôi việc.
- Quyết định sa thải.
- Quyết định kỷ luật buộc thôi việc.
- Thông báo chấm dứt hợp đồng lao động.
- Thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động giữa người lao động và doanh nghiệp.
- Giấy xác nhận của doanh nghiệp về việc chấm dứt hợp đồng lao động với các thông tin về người lao động, loại hợp đồng lao động đã ký, lý do, thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động…
Do vậy, khi tiến hành thanh lý hợp đồng lao động với phía doanh nghiệp, người lao động cần yêu cầu doanh nghiệp cung cấp thêm giấy tờ xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng.
Xem thêm: Từ vụ nữ sinh lớp 7 tử vong sau giờ thể dục: Lưu ý quan trọng khi hoạt động ngoài trời nắng
Minh Khuê (t/h)