Trong bối cảnh nền kinh tế phát triển, chính sách an sinh xã hội ngày càng được chú trọng và hoàn thiện, đặc biệt là chính sách về hưu trí. Trong nỗ lực đảm bảo quyền lợi và phúc lợi cho người lao động, chính sách về nghỉ hưu trước tuổi với nguyên lương hưu đã được áp dụng cho những trường hợp cụ thể, tạo điều kiện thuận lợi cho người lao động có những nhu cầu và hoàn cảnh riêng biệt. Dưới đây là một số trường hợp đặc biệt được nghỉ hưu trước tuổi vẫn được hưởng nguyên lương hưu.
Quy định về tuổi nghỉ hưu
Theo quy định tại Nghị định 135/2020/NĐ-CP, từ ngày 1/1/2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 3 tháng đối với nam và đủ 55 tuổi 4 tháng đối với nữ.
Trong trường hợp người lao động nghỉ hưu sớm thì sẽ bị trừ tỷ lệ hưởng lương hưu. Theo quy định của Luật Bảo hiểm Xã hội 2014, tỷ lệ hưởng lương hưu sẽ bị trừ 2% cho mỗi năm nghỉ trước tuổi.
Tuy nhiên, có các trường hợp đặc biệt được quy định để nghỉ hưu trước tuổi mà vẫn được hưởng nguyên lương hưu.
Các trường hợp được nghỉ hưu trước tuổi
a. Lao động nghề nặng nhọc, độc hại: Người lao động có từ 15 năm trở lên làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm được quy định tại danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành.
b. Lao động làm việc ở vùng khó khăn: Người lao động có từ 15 năm trở lên làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn được quy định bởi Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
c. Người lao động suy giảm khả năng lao động: Được xác định từ 61% trở lên.
d. Người lao động có tổng thời gian làm nghề, công việc quy định tại điểm a và thời gian làm việc ở vùng quy định tại điểm b khoản này từ đủ 15 năm trở lên.
Các trường hợp không bị trừ tỷ lệ hưởng lương hưu
Ngoài các trường hợp nghỉ hưu trước tuổi, cũng có những đối tượng được miễn trừ tỷ lệ hưởng lương hưu theo quy định tại Luật Bảo hiểm Xã hội 2014. Điển hình là:
* Đối với người lao động
Người lao động đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 54 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì được hưởng lương hưu hằng tháng (theo Khoản 2 Điều 56 Luật Bảo hiểm xã hội 2014)
Các trường hợp nghỉ hưu sớm mà không bị trừ tỷ lệ hưởng lương hưu được quy định tại Điều 54 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 (sửa đổi bởi Điểm a Khoản 1 Điều 219 Bộ luật Lao động 2019), cụ thể:
- Người lao động có đủ 15 năm làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 1/1/2021.
người lao động đủ tuổi theo quy định tại Khoản 3 Điều 169 Bộ luật Lao động 2019 và có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 1/1/2021 (căn cứ vào Điểm b Khoản 1 Điều 54 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 (được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 1 Điều 219 Bộ luật Lao động 2019)'
- Người lao động có tuổi thấp hơn tối đa 10 tuổi so với tuổi nghỉ hưu của người lao động quy định tại Khoản 2 Điều 169 Bộ luật Lao động 2019.
Trong đó có đủ 15 năm làm công việc khai thác than trong hầm lò theo quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 54 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 (được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 1 Điều 219 Bộ luật Lao động 2019).
- Người bị nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp trong khi thực hiện nhiệm vụ được giao.
Người lao động trong trường hợp này sẽ không bị trừ tỷ lệ lương hưu theo quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 54 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 (được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 1 Điều 219 Bộ luật Lao động 2019).
* Đối với cán bộ, công chức, viên chức
Cán bộ, công chức, viên chức nghỉ hưu sớm mà không bị trừ tỷ lệ hưởng lương hưu khi thuộc 5 trường hợp tinh giản biên chế (theo quy định tại Điều 5 Nghị định 29.2023.NĐ-CP). Cụ thể:
- Đối tượng tinh giản biên chế có tuổi thấp hơn tối đa đủ 5 tuổi và thấp hơn tối thiểu đủ 2 tuổi so với tuổi nghỉ hưu thấp nhất theo quy định và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trở lên, trong đó có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành hoặc có đủ 15 năm trở lên làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 1/1/2021.
- Đối tượng tinh giản biên chế có tuổi thấp hơn tối đa đủ 5 tuổi và thấp hơn tối thiểu đủ 2 tuổi so với tuổi nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình thường theo quy định và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trở lên thì được hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 54 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 (được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 1 Điều 219 Bộ luật Lao động 2019).
- Đối tượng tinh giản biên chế có tuổi tối thiểu thấp hơn 2 tuổi so với tuổi nghỉ hưu thấp nhất và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trở lên, trong đó có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 1/1/2021.
- Đối tượng tinh giản biên chế có tuổi tối thiểu thấp hơn 2 tuổi so với tuổi nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình thường và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trở lên (riêng nữ cán bộ, công chức cấp xã thì có từ đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trở lên).
- Đối tượng tinh giản biên chế là nữ cán bộ, công chức cấp xã có tuổi thấp hơn tối đa đủ 5 tuổi và thấp hơn tối thiểu đủ 2 tuổi so với tuổi nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình thường mà có đủ 15 năm đến dưới 20 năm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc.
Xem thêm: 4 hướng đi cho người lao động đủ tuổi nghỉ hưu nhưng thiếu năm đóng BHXH